Mặc dù nong mạch đặt stent là một phương pháp ít xâm lấn đến vị trí động mạch tắc hẹp và đơn giản hơn so với phẫu thuật bắc cầu, nhưng người bệnh vẫn có thể gặp một số rủi ro nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng hồi phục, thậm chí là đe dọa tính mạng. Vậy biến chứng sau khi đặt stent là gì? Có cách nào để phòng ngừa hiệu quả? Hãy cùng thuocthang.com.vn tìm hiểu qua bài viết sau.
ĐẶT STENT MẠCH VÀNH LÀ GÌ, ĐƯỢC TIẾN HÀNH NHƯ THẾ NÀO ?
Stent mạch vành là các ống đỡ động mạch được làm bằng lưới kim loại, giúp mở rộng lòng mạch bị tắc hẹp hoặc suy yếu trong cơ thể. Can thiệp đặt stent mạch vành là phương pháp can thiệp mạch bằng cách nong bóng và để lại stent cố định tại vị trí động mạch vành bị tắc nghẽn nhằm cải thiện tuần hoàn mạch vành, ổn định mảng xơ vữa và giảm triệu chứng đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim cục bộ, ngăn ngừa nguy cơ nhồi máu cơ tim.
THỜI ĐIỂM NGƯỜI BỆNH PHẢI ĐẶT STENT MẠCH VÀNH
Không phải cứ tắc hẹp mạch vành là cần phải đặt stent. Lạm dụng phương pháp này có khi lợi bất cập hại. Dưới đây là một số tiêu chí để làm căn cứ cho chỉ định đặt stent mạch vành
- Cơn đau thắt ngực ổn định không thuyên giảm kể cả khi đã sử dụng thuốc điều trị hoặc có dấu hiệu của thiếu máu cơ tim cục bộ nặng.
- Đau thắt ngực không ổn định (đau cả khi nghỉ ngơi) và không đáp ứng với thuốc giãn mạch vành, có nguy cơ nhồi máu cơ tim.
- Bị tắc hẹp mạch vành 70 - 80% trở lên, thường xuyên bị đau ngực, khó thở, mặc dù đã được dùng thuốc điều trị.
- Trường hợp đã đặt stent nhưng có triệu chứng tái tắc hẹp trở lại.
Tuy nhiên phẫu thuật này chỉ phù hợp với người bệnh có 1 – 2 nhánh động mạch bị tắc. Với số lượng tắc nhánh động mạch lớn hơn, nên chọn phương pháp bắc cầu động mạch vành.
Giá thành đặt stent khá cao. Nếu bạn có bảo hiểm đúng tuyến thì cũng phải chi một số tiền không nhỏ.
BIẾN CHỨNG CÓ THỂ GẶP SAU ĐẶT STENT MẠCH VÀNH
Mặc dù đặt stent mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh mạch vành đó là giúp phòng ngừa cơn nhồi máu cơ tim, cải thiện tuần hoàn mạch vành và hiện nay phương pháp này đã trở nên đơn giản hơn. Tuy nhiên, đặt stent vẫn là thủ thuật xâm lấn có thể xảy ra rủi ro nhất định trong quá trình can thiệp, bao gồm:
1. Xuất Huyết Do Dùng Thuốc Chống Kết Tập Tiểu Cầu
Như đã nhắc ở trên, đa phần người bệnh cần sử dụng thuốc kháng đông sau đặt stent để phòng ngừa huyết khối. Do đó, một biến chứng sau đặt stent mạch vành liên quan đến sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu (như aspirin, clopidogrel) chính là làm tăng nguy cơ chảy máu. Trong đó, quan trọng và hay gặp nhất là xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày.
Những bệnh nhân có tiền căn rối loạn đông cầm máu hoặc xuất huyết dạ dày trước đó cần báo với bác sĩ điều trị vì đây là những chống chỉ định tuyệt đối của nhóm thuốc kháng đông máu.
Một số tình trạng xuất huyết khác người bệnh có thể gặp như xuất huyết dưới da hoặc những vị trí có can thiệp y tế như đặt kim luồn hoặc ống thông. Mức độ chảy máu có thể nhẹ, ngưng thuốc có thể điều chỉnh được. Nhưng một số trường hợp xuất huyết mức độ nặng có thể đe dọa tính mạng. Do vậy, các bác sĩ và nhân viên y tế cần theo dõi sát tình trạng xuất huyết sau đặt stent.
2. Hình Thành Huyết Khối Trong Lòng Stent
Stent bản chất là một khung kim loại, được đặt vào bên trong lòng mạch vành như một giá đỡ với nhiệm vụ làm rộng lòng những nhánh mạch vành bị hẹp cũng như cố định thành mạch không cho tắc nghẽn trở lại. Hiện nay, can thiệp mạch vành thường sử dụng 2 loại stent chính là stent thường và stent phủ thuốc.
Trong đó, stent phủ thuốc là một loại đặc biệt vì nó được tráng qua một lớp thuốc được phóng thích dần dần vào lòng mạch sau khi đặt stent nhằm hạn chế sự hình thành và phát triển của mô sẹo; qua đó, giúp lòng mạch luôn trơn nhẵn và mạch vành không bị hẹp lại.
Biến chứng đặt stent mạch vành đầu tiên và nặng nề cần phải nhắc đến chính là hình thành cục máu đông (huyết khối) trong lòng stent, gây tắc nghẽn lòng mạch trở lại. Bên cạnh đó, bệnh nhân vẫn có biểu hiện của thiếu máu cục bộ cơ tim hay thậm chí là nhồi máu cơ tim trở lại. Cục máu đông có thể hình thành bất cứ lúc nào, có thể ngay sau khi thực hiện can thiệp đặt stent. Do vậy, cần dùng thuốc chống đông trong khi can thiệp đầy đủ và duy trì thuốc chống kết tập tiểu cầu trước và sau khi đặt stent theo chỉ định của bác sĩ một cách nghiêm túc. Không được dừng hay bỏ thuốc để tránh hình thành cục máu đông gây tắc mạch vành cấp.
Bệnh nhân cần tuân thủ điều trị, uống thuốc đều đặn và không được tự ý ngưng thuốc. Điều này sẽ giúp hạn chế được biến chứng cục máu đông. Nhiều nghiên cứu lớn trên thế giới cho thấy, ngưng những loại thuốc này làm tăng tỷ lệ tử vong do huyết khối gây tắc stent.
3. Tái Hẹp Sau Đặt Stent
Đặt stent không có nghĩa là mạch vành được bảo vệ hoàn toàn, không tái hẹp. Biến chứng đặt stent mạch vành có thể gặp là lòng mạch tắc nghẽn trở lại do hình thành mảng xơ vữa ở những vị trí khác hoặc chính tại vị trí đặt stent. Tỷ lệ biến chứng đặt stent mạch vành này khoảng 15% đối với stent cổ điển và giảm còn 10% đối với stent phủ thuốc.
Stent phủ thuốc giúp giảm đáng kể nguy cơ tái hẹp lại nhưng không thể ngăn ngừa hoàn toàn nguy cơ này. Do đó, bệnh nhân luôn được kết hợp điều trị thuốc kèm theo sau đặt stent để giảm thấp nhất nguy cơ tái hẹp.
4. Tổn Thương Động Mạch Vành
Đặt stent mạch vành là một thủ thuật xâm lấn. Do đó, trong quá trình can thiệp thì chính động mạch vành cũng có thể bị có thể bị tổn thương nghiêm trọng. Đặc biệt, trên nền tổn thương vữa xơ mạch vành, các thủ thuật như nong bóng có thễ dẫn tới rách vỡ mạch vành. Có rất nhiều phương pháp xử trí các biến chứng gây tổn thương mạch vành trong quá trình can thiệp; tùy tình huống cụ thể mà bác sĩ can thiệp sẽ tiến hành xử trí như bơm mỡ tự thân bít chỗ rò mạch vành, đặt cover stent, một số trường hợp có thể tiến hành mổ cấp cứu để xử trí các biến chứng.
5. Đột Quỵ
Đột quỵ nhồi máu não có thể xảy ra trong hoặc sau quá trình đặt stent mạch vành. Trong khi thực hiện thủ thuật, việc luồn ống thông vô tình làm bong tróc mảng xơ vữa trong mạch máu và chính những mảng xơ vữa này đi theo dòng máu gây tắc nghẽn mạch máu não. Tuy nhiên, người bệnh không nên quá lo lắng về biến chứng này do tỷ lệ biến chứng đột quỵ rất thấp.
6. Rối Loạn Nhịp Tim
Vì đặt stent là can thiệp trực tiếp vào tim nên một số bệnh nhân có thể gặp biến chứng rối loạn nhịp tim như nhịp tim quá nhanh hoặc quá chậm. Đặc biệt là các rối loạn nhịp thất nguy hiểm. Tuy nhiên, đa số các rối loạn nhịp là hậu quả của nhồi máu cơ tim. Vì vậy, việc tiến hành can thiệp sẽ cải thiện được tình trạng rối loạn nhịp và tiên lượng của người bệnh.
Sau can thiệp Stent mạch vành, có nhiều trường hợp xuất hiện các rối loạn nhịp; một trong số đó có nguồn gốc từ sẹo nhồi máu cơ tim hoặc hậu quả của tình trạng thiếu máu cơ tim.7. Một Số Biến Chứng Khác
Bên cạnh các biến chứng sau đặt stent mạch vành trên, bệnh nhân có thể xảy ra một số tình trạng sau đây:
+ Chảy máu tại vị trí chọc ống thông.
+ Dị ứng thuốc cản quang hoặc sốc phản vệ.
+ Suy thận cấp do thuốc cản quang dùng trong can thiệp.
CÁCH XỬ TRÍ KHI CÓ BIẾN CHỨNG SAU ĐẶT STENT MẠCH VÀNH
Biến chứng sau đặt stent mạch vành rất thấp và đa số trong đó, bác sĩ đều có thể xử trí được tùy mức độ nặng nhẹ khác nhau. Quan trọng là người bệnh lo sợ biến chứng mà trì hoãn phương pháp này. Để mang lại hiệu quả cao nhất và hạn chế biến chứng của đặt stent mạch vành, bác sĩ phải tiến hành thăm khám lâm sàng cẩn thận, khai thác tiền căn bệnh tật đầy đủ và thực hiện các xét nghiệm cần thiết để đánh giá tổng thể người bệnh.
Thực tế, mức độ nguy hiểm của biến chứng đặt stent mạch vành khi bệnh nhân còn nằm viện là không đáng lo ngại. Điều đáng sợ nhất chính là giai đoạn bệnh nhân điều trị ngoại trú bằng các loại thuốc khác nhau.
Đặt stent không có nghĩa là bệnh nhân khỏe mạnh hoàn toàn mà bệnh nhân cần phải duy trì các loại thuốc lâu dài, có thể là suốt đời. Trong số đó, thuốc chống kết tập tiểu cầu là loại liên quan đến các biến chứng sau đặt stent mạch vành nhiều nhất. Bệnh nhân cần tuân thủ điều trị, không tự ý ngưng hoặc sử dụng thuốc sai cách.
Ngoài ra, để hạn chế các biến chứng của đặt stent mạch vành, người bệnh cần thực hiện các yêu cầu sau:
+ Không làm việc nặng, quá sức trong khoảng một tuần đầu tiên sau đặt stent.
+ Hạn chế việc gắng sức trong 4 ngày sau phẫu thuật.
+ Hạn chế các môn thể thao nặng trong 1 tuần đầu như chạy bộ, bơi lội, quần vợt hoặc bóng đá,...
+ Sử dụng thuốc theo đúng chỉ định sau khi thực hiện phương pháp nong mạch đặt stent.
+ Thăm khám định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ, phụ thuộc vào tình trạng của từng người bệnh.
+ Duy trì chế độ dinh dưỡng khoa học, hợp lý: Không sử dụng rượu, bia, cà phê, thuốc lá, thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, hạn chế ăn ngọt hoặc quá mặc. Chế độ ăn bổ sung nhiều rau xanh, trái cây.
+ Duy trì cân nặng lý tưởng, giảm cân nếu béo phì.
+ Tập các môn thể dục nhẹ nhàng như yoga, ngồi thiền,... để duy trì sức khỏe, thúc đẩy quá trình hồi phục cơ thể.
KHI NÀO CẦN TÁI KHÁM?
Sau đặt stent mạch vành và xuất viện, bác sĩ sẽ cho bệnh nhân tiếp tục điều trị bằng các loại thuốc khác nhau. Do đó, bệnh nhân cần tuân thủ nghiêm ngặt điều trị của bác sĩ, đặc biệt là thuốc chống kết tập tiểu cầu để hạn chế biến chứng đặt stent mạch vành.
Đa số bệnh nhân được hẹn tái khám lại tại phòng khám chuyên khoa tim mạch mỗi tháng hoặc 3 - 6 tháng khi tình trạng người bệnh ổn định. Tuy nhiên, khi có các dấu hiệu bất thường như đau ngực nhiều, khó thở, đặc biệt khi gắng sức kèm chóng mặt, choáng váng, buồn nôn, các dấu hiệu chảy máu,... thì người bệnh cần đến bệnh viện ngay để bác sĩ kiểm tra và xử trí thích hợp. Bên cạnh đó, bệnh nhân cần được phối hợp điều trị giữa các chuyên khoa khác nhau như bác sĩ nội tiết để kiểm soát mức đường máu, mỡ máu,... và giảm tối đa nguy cơ biến chứng sau đặt stent mạch vành. Để đảm bảo hạn chế tình trạng biến chứng xảy ra sau đặt stent mạch vành, người bệnh nên chọn các cơ sở y tế, bệnh viện chuyên khoa uy tín để thực hiện và theo dõi, tái khám sau khi thực hiện.
Mặc dù có khá nhiều biến chứng, nhưng nong mạch đặt stent vẫn là giải pháp được đánh giá cao đối với những người bệnh hẹp mạch vành trên mức 70%. Hi vọng bài viết đã giúp các bạn độc giả hiểu hơn về các biến chứng sau khi đặt stent cũng như các phương pháp phòng ngừa hiệu quả.
Hoàng Quyên
Cây kiến cò là một loại cây thảo mộc thường mọc hoang dại ở miền núi Kontum. Cây này không chỉ có mùi hương đặc trưng mà còn được coi là một kho tàng y học dân gian của cộng đồng dân tộc dọc theo dãy Trường Sơn.
Giữa những núi đá hùng vĩ của Hà Giang những nét đẹp văn hóa truyền thống, tam thất nở hoa như những viên ngọc quý, mang theo mình bí quyết của y học dân gian truyền thống.
Cây lược vàng là một loại cây cảnh phổ biến ở nhiều vùng miền trên cả nước, trong đó Thanh Hóa là vùng phổ biến nhất. Tuy nhiên, ít ai biết rằng cây lược vàng còn là một loại cây thuốc quý, có nhiều công dụng trong y học cổ truyền.
Tía tô là một loại cây gia vị quen thuộc trong bữa cơm của người Việt Nam. Tuy nhiên, ít ai biết rằng tía tô còn là một loại cây thuốc quý, có nhiều công dụng trong y học cổ truyền. Người dân Thanh Hóa đã sử dụng cây tía tô trong nhiều bài thuốc dân gian để chữa trị các bệnh khác nhau.
Trải dọc theo vùng biên cương hùng vĩ của Cao Bằng, cây quế chi vị nở hoa, mang theo hương thơm dễ chịu và một lịch sử dày đặc về y học dân gian. Trong văn hóa dân gian của đồng bào nơi đây, cây quế chi được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian để chữa trị các bệnh khác nhau.
Cà chua là thực phẩm quen thuộc trong mọi gia đình và có thể giúp chế biến nhiều món ăn trở nên hấp dẫn, ngon mắt, ngon miệng hơn. Loại quả này có vị hơi chua và là một loại thực phẩm bổ dưỡng, giàu vitamin C và A, đặc biệt là giàu lycopeme tốt cho sức khỏe.
Nặn mụn là thói quen được nhiều người sử dụng để loại bỏ những nốt mụn một cách nhanh chóng nhưng nó lại khiến da mặt không chỉ dễ sưng đỏ, đau rát khi nặn mụn sai cách mà ngay cả khi bạn nặn mụn đúng cách thì da vẫn dễ bị sưng viêm.
Theo nhiều nghiên cứu khi ngâm rượu với trái giác có vị ngọt, chua, tính bình; có tác dụng bổ khí huyết, cường gân cốt, lợi tiểu tiện, nhuận tràng, lợi tiêu hoá và cải thiện sức khỏe tốt.
Với đặc tính ôn hòa, mang vị ngọt, nên lá chanh được dùng rất nhiều trong việc sát khuẩn, tiêu đờm, hòa đàm,... cho những bệnh vặt như cảm lạnh, cảm sốt, giải cảm,...hay làm đẹp. Lá chanh có hình trứng, dài, mép lá có hình răng cưa. Bạn cần phân biệt được lá chanh với một số loại lá khác cùng họ, bởi chúng khá giống nhau. Nếu như không chắc chắn hãy xé một góc lá chanh để ngửi mùi của nó.