Sinh mổ (mổ lấy thai), là một thủ thuật y khoa để đưa em bé ra ngoài thông qua vết cắt ở bụng và tử cung của người mẹ. Hiện nay, có rất nhiều trường hợp gặp khó khăn khi sinh thường, nhờ vào sự phát triển của y học, nhiều mẹ bầu đã quyết định lựa chọn sinh mổ. Ngoài lý do bắt buộc mà mẹ bầu được chỉ định phải “mổ bắt con”, đã có nhiều trường hợp sản phụ và gia đình dù sức khỏe bình thường vẫn rất băn khoăn không biết nên sinh thường hay sinh mổ. Thực tế cho thấy phương pháp sinh nào cũng có những ưu điểm và nhược điểm nhất định.
Có 2 Hình Thức Sinh Mổ Như Sau:
Sinh mổ chủ động có sự đồng ý của người mẹ và bác sĩ sản khoa, được thực hiện trước khi người mẹ chuyển dạ. Sinh mổ được chọn khi người mẹ có vấn đề về sức khoẻ như bị cao huyết áp hoặc nhau thai bám cổ tử cung (nhau tiền đạo). Ca mổ này thông thường thực hiện vào kỳ mang thai tuần thứ 39 hoặc trễ hơn. Chỉ trong trường hợp cấp bách do điều kiện sức khoẻ thì bạn mới phải thực hiện sớm hơn kế hoạch.
Sinh mổ khẩn cấp thường xảy ra khi người mẹ bắt đầu chuyển dạ nhưng có biến chứng bất ngờ như bị suy thai, thai nhi cần phải được đưa ra ngoài thật nhanh trong vòng vài phút khi phát hiện vấn đề.
Sinh mổ là biện pháp an toàn cho mẹ và bé nhưng đó là phẫu thuật chính ở vùng bụng nên vẫn có những rủi ro ảnh hưởng đến sức khoẻ như sau:
+ Bị tổn thương hoặc nhiễm trùng tử cung.
+ Xuất huyết.
+ Máu đông cục.
+ Ruột hoặc bàng quang bị tổn thương do phẫu thuật.
+ Dính ruột, tắc ruột. Tắc ống dẫn trứng gây vô sinh thứ phát.
+ Biến chứng thường xảy ra dưới 10% các ca mổ lấy con. Và tỉ lệ tử vong ở các bà mẹ là thấp hơn 0.02.
LÝ DO ĐỂ CHỌN SINH MỔ
Thông thường, bạn nên cân nhắc sinh mổ trong trường hợp nếu sinh thường qua ngã âm đạo sẽ có thể gây rủi ro cho mẹ hoặc bé. Kết quả siêu âm và các xét nghiệm trong suốt quá trình mang thai có thể giúp đưa ra những lý do chính đáng khiến bạn chọn sinh mổ, ví dụ như những lý do sau:
+ Em bé có một tình trạng bất thường nào đó và cần được ra một cách nhanh chóng.
+ Người mẹ bị một tình trạng bất thường (như tiền sản giật hoặc nhau tiền đạo) hoặc đang mang bệnh có thể truyền qua cho em bé trong quá trình sinh thường- chẳng hạn như HIV dương tính, viêm gan hoặc các bệnh viêm nhiễm vùng kín.
+ Em bé trong tư thế sinh ngược (chân ra trước) hoặc tư thế ngang và bị kẹt quá sâu vào vùng xương chậu nên không thể xoay được.
+ Đối với thai ba hoặc nhiều hơn (và thường thì ngay cả với thai đôi).
+ Người mẹ đã sinh mổ trước đây - sinh mổ lần 2 - hoặc đã từng phẫu thuật tử cung.
LÝ DO PHẢI MỔ CẤP CỨU
Trong quá trình chuyển dạ để sinh thường, nếu sự việc không tiến triển bình thường và có vấn đề xảy ra thì bác sĩ có thể quyết định cho bạn chuyển qua sinh mổ nhằm giảm thiểu rủi ro cho mẹ và bé. Lý do sinh mổ trong trường hợp này thường bao gồm:
+ Em bé có dấu hiệu mệt mỏi trong quá trình mẹ chuyển dạ, và cần phải được nhanh chóng đưa ra ngoài.
+ Tình trạng sức khỏe của mẹ suy giảm trong quá trình chuyển dạ (cụ thể như tăng vọt huyết áp, kiệt sức, tiền sản giật, sản giật hoặc những lý do khác).
+ Các vấn đề hiếm gặp nhưng thật sự nghiêm trọng như sa dây rốn (dây rốn bị chèn ép và nguồn cung cấp oxy cho bé bị ngắt), hoặc vỡ tử cung.
+ Trong quá trình chuyển dạ, em bé di chuyển vào một vị trí mà nếu sinh qua ngã âm đạo sẽ gây khó khăn và nguy hiểm cho mẹ và bé.
+ Thời gian chuyển dạ kéo dài mà không có dấu hiệu tiến triển tốt.
+ Khi biện pháp giục sinh không có kết quả.
NHỮNG GÌ DIỄN RA KHI SINH MỔ
Trước khi mổ, bạn sẽ được làm sạch vùng bụng nơi bác sĩ sẽ thực hiện các vết mổ (thường là vùng quanh đường bikini) để phòng ngừa viêm nhiễm có thể gây ra bởi vô số vi khuẩn sống trên bề mặt da của bạn. Bạn sẽ được gây tê ngoài màng cứng hoặc gây mê toàn thân. Sau đó, bạn sẽ được gắn ống truyền nước biển (thường là trong khoảng 24 tiếng đồng hồ) để duy trì cho cơ thể không bị mất nước, và một ống thông vào niệu đạo để dẫn thoát nước tiểu (thường sẽ cần cho khoảng 8 tiếng đồng hồ). Trong trường hợp thật sự khẩn cấp thì các việc cần chuẩn bị cho ca mổ có thể được triển khai chỉ trong vòng vài giây.
Thông thường thì bạn sẽ ở trong phòng mổ lâu nhất là một tiếng đồng hồ. Chỉ trừ khi phải mổ cấp cứu, thường thì người chồng sẽ được khuyến khích ở bên cạnh bạn khi bạn lâm bồn (và tất nhiên sẽ cần tuân theo một số quy định của phòng mổ và mặc thêm áo khoác vô trùng).
Bác sĩ sẽ thực hiện một đường cắt vào vùng bụng (thường là ngang đường bikini, vào trong phần dưới của tử cung). Em bé được nâng đầu đưa ra qua vết rạch, thường là với sự hỗ trợ của kẹp, và nước ối từ mũi và miệng của bé sẽ thoát ra trước khi người bé được nâng lên hoàn toàn.
Các thao tác đưa em bé ra ngoài diễn ra khá nhanh, trong khoảng 5 đến 10 phút đầu tiên. Sau đó, nhau thai được lấy ra và bạn sẽ được tiêm oxytocin để giúp tử cung co lại và hạn chế mất máu. Phần lớn thời gian của ca mổ là dành cho giai đoạn khâu vết mổ ở tử cung và các lớp khác nhau của mô bụng, cơ và da.
Các em bé sinh bằng phương pháp mổ thường có đầu tròn đẹp hơn so với các bé sinh thường. Tuy nhiên, do không thể tống thải hết lượng chất lỏng từ phổi nhờ vào áp lực phải chịu khi di chuyển qua đường sinh nở thông thường, nhiều em bé sinh mổ có một lượng chất lỏng và nhầy dư thừa trong phổi, và do vậy cần phải được hút ra để giúp bé bắt đầu thở. Tuy nhiên, đây thường không phải là vấn đề phải lo lắng về sau.
Sau đó nhân viên hộ sinh sẽ nhanh chóng bế bé đến để mẹ hoặc ba ôm bé vào lòng.
Sau khi mổ, bạn sẽ được gắn ống để dẫn các dịch thải từ vết thương ra bên ngoài. Bác sĩ khuyến khích bạn cố gắng ngồi dậy và đi bộ nhẹ nhàng trong vòng 8 đến 12 giờ đồng hồ để giúp cơ thể bạn phục hồi nhanh hơn đồng thời để ngăn chặn các hiện tượng máu đông.
Cũng giống như sinh thường, bạn sẽ bị ra máu âm đạo nhiều trong vài tuần sau khi mổ. Việc này là do tử cung bắt đầu thải các tế bào máu đã được tích lũy để bảo vệ em bé trong suốt thai kỳ.
Hầu hết các bệnh viện thường khuyên bạn ở lại 4 - 5 ngày sau khi sinh mổ. Tuy nhiên thực tế thời gian này có thể ngắn hơn nếu thấy bạn không có vấn đề gì khác thường.
Nếu sinh mổ, bạn sẽ cần nhiều thời gian để phục hồi hơn là sinh thường. Phần lớn bác sĩ sẽ khuyên bạn nên sử dụng thuốc giảm đau loại an toàn đối với bà mẹ cho con bú trong ít nhất một vài ngày sau ca mổ. Họ cũng khuyên nên tránh xách nặng hoặc thậm chí không nên lái xe trong vòng sáu tuần, hoặc trung bình là mười hai tuần để cơ thể người mẹ hồi phục hoàn toàn.
CÁC GIAI ĐOẠN HỒI PHỤC SAU PHẪU THUẬT
Giai đoạn này vẫn còn ảnh hưởng của thuốc mê nên nhiệt độ cơ thể tăng, quá trình chuyển hóa cần nhiều nitơ, kali, làm cân bằng nitơ, kali âm tính dẫn đến liệt ruột, bệnh nhân cảm thấy rất mệt mỏi và bị trướng hơi.
Thông thường đến thời điểm này nhu động ruột đã hoạt động bình thường trở lại, bệnh nhân đã có thể trung tiện. Bệnh nhân tỉnh táo hơn, có cảm giác đói nhưng vẫn chưa muốn ăn.
Đến giai đoạn này bệnh nhân đã có thể đại, tiểu tiện bình thường, hàm lượng kali máu dần trở lại bình thường. Vết mổ đã khô và liền. Bệnh nhân có cảm giác đói, người nhà có thể cho họ ăn tăng lượng để phục hồi dinh dưỡng nhanh.
CÁCH CHĂM SÓC SẢN PHỤ KHI SINH MỔ
Sau khi sinh mổ điều quan trọng nhất chính là chăm sóc vế mổ cẩn trọng vì nếu sinh thường đau 1 lần thì sinh mổ đau 2-3 lần sau đó.
Dù bác sĩ khuyến khích các mẹ nên ngồi dậy và vận động càng sớm càng tốt, nhưng đi lại có thể khó khăn hơn vì ống thông tiểu được đặt vào người cho đến hết ngày đầu sau khi mổ xong.
Đối với một số mẹ bầu, vết mổ có thể tồn tại rất lâu, thậm chí sau nhiều năm. Tuy nhiên, với một số người khác, vết chỉ là một đường nâu mờ, và nếu không để ý kỹ bạn sẽ chẳng nhận ra được.
Vết mổ có thể lành sau 7 ngày. Do sẹo mổ cắt ngang qua dây thần kinh cảm giác, nên tùy từng cơ địa mổi người, cảm giác đau ở vết mổ có thể kéo dài lâu hơn, thậm chí có người vẫn cảm thấy đau sau 6 tháng.
Pitocin được biết đến như một loại thuốc thúc sinh, sử dụng để kích thích hoặc tăng cuờng các cơn co thắt ở tử cung, thường sử dụng trong những ca sinh thường. Pitocin cũng được tiêm cho mẹ trong quá trình hồi sức trong những ca sinh mổ để giúp tử cung co lại như cũ.
Đi vệ sinh sau sinh có thể trở thành cơn “ác mộng” của nhiều người. Tuy nhiên, bạn không cần quá lo lắng và sợ hãi đâu, nhiều mẹ vẫn có thể “nhơn nhơn” ngay trong lần đầu đi vệ sinh sau khi sinh mổ. Biết đâu bạn cũng nằm trong số những người may mắn đó đấy.
Trong thời gian hậu sản, đi lại chính là việc không cần kiêng cữ sau đẻ mổ. Các bác sĩ khuyến khích bạn nên đi lại nhiều, để sản dịch có thể thoát ra dễ dàng hơn. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, bạn không nên đi chơi xa vì sẽ rất mất sức.
Nhiều phụ nữ cảm giác sợ hãi khi quan hệ sau sinh mổ. Thực tế, sinh mổ hầu như không tác động gì đến “cô bé”, và bạn có thể “yêu” chồng bình thường ngay khi không còn cảm giác đau.
Vài giờ sau khi mổ, thuốc mê sẽ hết tác dụng và nhiều phụ nữ không thể kiểm soát cơn rét run sinh lý.
Cũng giống như sinh thường, sản phụ sau khi sinh mổ sẽ bị ra máu ở vùng kín trong vài ngày hoặc vài tuần sau đó.
CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHO BÀ MẸ SINH MỔ THEO TỪNG GIAI ĐOẠN
Trừ một số trường hợp có tổn thương hệ tiêu hóa (phẫu thuật viên sẽ có chỉ định chế độ dinh dưỡng đặc biệt ), các bệnh nhân sau mổ phụ khoa có chế độ ăn như sau:
Trước đây, ở giai đoạn đầu sau khi phẫu thuật, bệnh nhân phải trung tiện được thì mới bắt đầu cho ăn qua đường tiêu hóa. Hiện nay, các chuyên gia đã chứng minh rằng việc cho bệnh nhân ăn muộn là không có lợi. Đời sống của tế bào ruột khá ngắn, khoảng hơn 24 giờ, vì thế, nếu đường ruột không được ăn sớm thì các tế bào này sẽ có thể bị hoại tử và hệ vi khuẩn đường ruột sẽ thẩm lậu qua ruột vào máu. Các nhà khoa học đã tiến hành việc nuôi dưỡng sớm bằng đường tiêu hóa ngay từ ngày đầu tiên, thậm chí giờ thứ 8 sau phẫu thuật và kết quả mang lại rất tốt.
Giai đoạn này bệnh nhân chưa ăn được. Chủ yếu bù nước và điện giải, cung cấp glucid đảm bảo đủ lượng calo cần thiết cho nuôi dưỡng cơ thể, làm giảm giáng hóa protein. Có thể truyền tĩnh mạch các loại dịch glucoza 5%, glucoza 30%, NaCl 90/oo, KCl 1 hoặc 2 ống. Cho uống rất ít, nếu bệnh nhân bị chướng bụng thì không nên cho uống. Nên cho uống một ít ( 50 ml cách nhau 1 giờ ) nước đường nước luộc rau, nước quả. Có thể truyền plasma, máu. Cần xét nghiệm tỷ lệ kali, dự trữ kiềm, NaCl, nitơ máu để chỉ định dùng các loại thuốc phù hợp.
Cho ăn tăng dần và giảm dần truyền tĩnh mạch. Khẩu phần tăng dần năng lượng và protein. Bắt đầu từ 500 Kcal và 30 gam protein, sau đó cứ 1 - 2 ngày tăng thêm 250 - 500 Kcal cho đến khi đạt 2000 Kcal/ ngày. Cho ăn sữa. Nên dùng dưới dạng sữa pha nước cháo. Nên dùng sữa bột đã loại bơ, dùng sữa đậu nành. Cho ăn làm nhiều bữa (4 - 6 bữa). Vì bệnh nhân còn đang chán ăn, do vậy cần động viên bệnh nhân ăn
+ Có thể dùng nước thịt ép khi bệnh nhân không dùng được sữa
+ Dùng các loại thức ăn có nhiều vitamin B, C, PP như nước cam, chanh ....
+ Ăn thức ăn mềm hạn chế thức ăn có xơ.
Giai đoạn này vết mổ đã liền, bệnh nhân đã đỡ. Vì vậy chế độ ăn cung cấp đầy đủ calo và protein để tăng nhanh thể trọng và vết thương mau lành. Đây là chế độ ăn nhiều protein và calo. Protein có thể tới 120 - 150g/ ngày và năng lượng có thể tới 2500 kcal - 3000 kcal/ ngày. Khẩu phần này phải được chia thành nhiều bữa trong ngày (5-6 bữa/ ngày hoặc hơn) Dùng nhiều sữa, trứng, thịt, cá, đậu đỗ để cung cấp chất đạm và các loại hoa quả để tăng vitamin C và vitamin nhóm B.
Tăng cường cho bệnh nhân ăn các món chứa nhiều đạm như sữa, trứng, thịt, cá, sữa chua, phô mai,...các món chứa nhiều vitamin và khoáng chất như trái cây (cam, bưởi, chanh, dâu tây, kiwi...) rau xanh, đậu đỗ, cà rốt, đu đủ, bí đỏ, khoai lang...để tránh táo bón, giúp nhanh lành vết mổ, tăng sức đề kháng, giảm nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ.
Bên cạnh đó cũng nên uống 2 - 3 lít nước mỗi ngày để bù lại lượng nước đã mất và giúp bài trừ hết độc tố của thuốc men ra khỏi cơ thể.
Một số người quan niệm, sau mổ nếu ăn thịt chim, thịt gà thì vết mổ mưng mủ, ngứa, nhức; ăn hải sản, rau muống sẽ bị sẹo lồi; ăn thịt bò sẹo sẽ bị thâm; ăn trứng vết sẹo bị loang màu... Đây là quan điểm sai lầm. Cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào chứng minh rằng, các loại thực phẩm như thịt bò, thịt gà, hải sản... là nguyên nhân gây sẹo lồi, ngứa, vết mổ thâm, loang màu,.. Tùy theo cơ địa của mỗi người mà quá trình liền sẹo sẽ khác nhau, tuy nhiên nếu kiêng khem quá mức sẽ làm cơ thể suy kiệt không đủ sức đề kháng để lành vết thương, hồi phục sức khỏe, dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng hậu phẫu.
Ngoài cung cấp chế độ dinh dưỡng phong phú, đủ chất thì việc giữ gìn vệ sinh cá nhân cũng như giữ cho vết thương luôn khô, sạch sẽ sẽ giúp quá trình hồi phục sức khỏe và sự lành vết thương diễn ra nhanh chóng hơn.
Hoàng Quyên
Ngoài việc chọn các loại thực phẩm tốt cho bà bầu, thì bạn cũng cần chọn những loại nước uống tốt khi mang thai bởi cơ thể cần được cung cấp đủ nước để duy trì các hoạt động trong cơ thể một cách bình thường.
Vi chất dinh dưỡng có vai trò thiết yếu trong sản xuất năng lượng, tham gia hoạt động của nhiều cơ quan và tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ thể. Các chất dinh dưỡng được cung cấp từ nguồn thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày. Có những chất dinh dưỡng tuy cơ thể chỉ cần một số lượng rất nhỏ nhưng lại vô cùng quan trọng cho sức khỏe, đặc biệt là phụ nữ mang thai và sự phát triển của trẻ.
Đau lưng khi mang thai là tình trạng rất thường gặp ở bà bầu. Có tới 80% những bà mẹ bầu có triệu chứng bị đau lưng khi mang thai. Hầu hết các trường hợp đều chỉ xuất hiện triệu chứng đau lưng thoáng qua rồi sẽ mất đi dần, thế nhưng cũng có những trường hợp các cơn đau kéo dài dai dẳng, gây nhiều khó chịu.
Phụ nữ có thai khi mắc Covid-19 có tỷ lệ cao hơn so với người bình thường. Phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú cần nhanh chóng tiêm vắc xin Covid-19 ngay khi đủ điều kiện được tim nhé.
Những kinh nghiệm nhận biết dấu hiệu có thai theo dân gian mặc dù chưa được khoa học chứng minh nhưng Với kinh nghiệm của các bà các mẹ ngày xưa, Nhận biết những dấu hiệu có thai theo dân gian được cho là phương pháp cực kỳ chính xác.
Trong 3 tháng cuối cùng của thai kì, các bà bầu thường gặp phải hiện tượng phù chân hay còn gọi là “xuống máu chân”. Đây là một hiện tượng sinh lý bình thường khi mang thai nhưng cũng gây ra không ít khó khăn, bất tiện cho các mẹ. Thêm vào đó, sưng phù có thể là tín hiệu ban đầu của tiền sản giật. Rất nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.
Khi mang thai, ngoài niềm vui được làm mẹ thì nhiều thói quen thường ngày bà bầu phải tránh. Trong đó có thói quen dùng mỹ phẩm. Có những thành phần mỹ phẩm cần tránh khi mang thai vì gây hại cho thai nhi.
Khi mang thai, ngoài niềm vui được làm mẹ thì nhiều thói quen thường ngày bà bầu phải tránh. Trong đó có thói quen dùng mỹ phẩm. Có những thành phần mỹ phẩm cần tránh khi mang thai vì gây hại cho thai nhi.
Tâm lý của các cặp vợ chồng khi khi chuẩn bị chào đón thiên thần nhỏ ra đời đều rất tò mò và háo hức muốn biết liệu bé yêu nhà mình là hoàng tử hay công chúa. Vậy thai bao nhiêu tuần thì biết giới tính? Nhiều mẹ bầu cũng băn khoăn liệu mang thai 12 tuần đã có thể nhận biệt giới tính thai nhi hay chưa và thường tự dự đoán bằng những “mẹo” dân gian. Tuy vậy, những quan niệm dân gian này đôi khi cũng không hoàn toàn chính xác.