Viêm trung thất thường là bệnh thứ phát sau một bệnh khác chủ yếu liên quan đến phẫu thuật, thủng thực quản và lây nhiễm từ các vùng xung quanh, với tỷ lệ mắc bệnh thay đổi tùy theo từng bệnh cảnh. Trong đó viêm trung thất sau phẫu thuật là thường gặp nhất. Nếu phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời sẽ cải thiện được tình trạng bệnh rõ rệt. Trong bài viết dưới đây, Thuocthang.com.vn sẽ tổng hợp lại các phương pháp chuẩn đoán và điều trị viêm trung thất hiệu quả nhất hiện nay. Mời bạn tham khảo.
Nếu phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời sẽ cải thiện được tình trạng bệnh rõ rệt. Trong bài viết dưới đây, | thuocthang.com.vn sẽ tổng hợp lại các phương pháp chuẩn đoán và điều trị viêm trung thất hiệu quả nhất hiện nay. Mời bạn tham khảo.
VIÊM TRUNG THẤT LÀ GÌ ?
Viêm trung thất là thuật ngữ dùng để mô tả tất cả tình trạng viêm xảy ra ở mô liên kết của các cấu trúc trong trung thất và liên quan đến màng phổi. Do vai trò quan trọng của khu vực này, tình trạng viêm xảy ra tại đây có liên quan đáng kể đến nhiều bệnh nghiêm trọng, có thể gây tử vong. Hầu hết trường hợp viêm trung thất đều phải nhập viện và điều trị trong khoa hồi sức tích cực (ICU).
Viêm trung thất chia thành hai loại đó là:
+ Viêm trung thất cấp tính
+ Viêm trung thất mạn tính.
Viêm trung thất cấp tính là dạng viêm trung thất thường gặp nhất. Tình trạng viêm trung thất mạn tính hiếm gặp hơn, trong đó hạch trung thất bị viêm dạng u hạt hoặc xơ hóa trung thất có thể xảy ra do nhiễm trùng hoặc bị kích ứng trong một thời gian dài.
Viêm trung thất cấp tính: đa phần nguyên nhân là do thủng thực quản hoặc dập vỡ thực quản (có thể do nội soi thực quản) hoặc do biến chứng của phẫu thuật tim hay do vết thương thấu ngực. Ngoài nguyên nhân vỡ thực quản, viêm trung thất cấp tính còn có thể do nhiễm trùng ở vị trí khác lan tới (hiện nay ít gặp), viêm trung thất do trực khuẩn than, viêm trung thất sau phẫu thuật tim.
NHỮNG DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG VIÊM TRUNG THẤT
Hầu hết người sẽ trải qua các triệu chứng trong một vài ngày trước khi nhập viện cấp cứu. Đôi khi, người bệnh có đợt bùng phát đột ngột và các triệu chứng chỉ kéo dài trong một vài giờ.
Các triệu chứng thường gặp ở người bị viêm trung thất gồm:
+ Sốt, ớn lạnh
+ Viêm màng phổi, đau ở phía sau ngực lan lên cổ hoặc đau vùng liên sườn
+ Thở nông
+ Ho
+ Đau họng
+ Sưng ở cổ
+ Đau khi nuốt
+ Không tỉnh táo
NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM TRUNG THẤT
Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây viêm trung thất, được phân chia thành các nhóm như sau:
Nguyên nhân bắt nguồn từ các cấu trúc bên trong trung thất
+ Thủng thực quản: đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng viêm trung thất. Lý do dẫn đến thủng thực quản có thể biến chứng của các thủ thuật đặt nội khí quản, nội soi phế quản, nội soi đường tiêu hóa trên, phẫu thuật tim.
+ Chấn thương kín vùng ngực, ổ bụng: cũng là một nguyên nhân gây viêm trung thất.
+ Nhiễm trùng phổi, viêm tủy xương ở khớp nối xương ức có thể lan đến trung thất gây viêm tại đây.
+ Bệnh u hạt như bệnh lao gây viêm các hạch bạch huyết ở trung thất.
Nguyên nhân viêm trung thất từ các vùng khác lan đến gồm có:
+ Viêm họng
+ Viêm amidan, áp xe xung quanh amidan và áp xe dưới họng
+ Viêm tai giữa
+ Viêm xoang
+ Áp xe răng
+ Viêm tuyến nước bọt
+ Nhiễm trùng sau phẫu thuật vùng đầu và cổ
Nguyên nhân gây viêm trung thất do vi sinh vật gây bệnh:
+ Nhiễm trùng có thể do nhiều loại vi khuẩn gây ra như Staphylococcus spp, Fusobacterium spp, Bacteroides spp, Streptococcus spp, Peptostreptococcus spp và Pseudomonas aeruginosa có thể gây ra tình trạng viêm này.
+ Vi khuẩn tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA) có thể liên quan đến tình trạng này khi xảy ra sau phẫu thuật tim.
+ Viêm trung thất có khi xuất hiện do bệnh lao hoặc nhiễm nấm.
NHỮNG KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN VIÊM TRUNG THẤT HIỆN NAY
Bác sĩ thường sẽ chẩn đoán viêm trung thất dựa trên các triệu chứng nếu bạn có những nguy cơ hoặc thuộc đối tượng dễ bị viêm trung thất, chẳng hạn như vừa trải qua một phẫu thuật liên quan đến ngực hoặc thực quản hay mắc bệnh lao phát triển từ nhiễm vi khuẩn lao.
Khi tình trạng viêm xảy ra đột ngột, các triệu chứng thường rất nghiêm trọng đến mức bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán ban đầu ngay cả với những người không có nguy cơ cao liên quan.
Để xác nhận chẩn đoán ban đầu, bác sĩ sẽ chỉ định cho bạn đi một số xét nghiệm cận lâm sàng như:
+ Chụp Xquang ngực thẳng- nghiêng để đánh giá tình trạng trung thất: trên phim X-quang cần đánh giá chi tiết:
+ Hình ảnh các bờ trung thất bao gồm: cung tĩnh mạch chủ trên, hình quai động mạch chủ, cung nhĩ phải, cung thất trái.
+ Cửa sổ chủ-phổi
+ Hình quai tĩnh mạch azygos.
+ Đường mờ thực quản.
+ Bờ trái và phải của cột sống.
+ Các khoảng sáng sau xương ức, sau tim.
+ Hình ảnh cột sống.
Trên bình diện nghiêng (tương ứng với chụp ngực nghiêng), trung thất được chia thành 3 vùng:
+ Trung thất trước: tính từ sau xương ức cho đến bờ trước khí quản và bờ sau tim.
+ Trung thất giữa: tính từ giới hạn sau của trung thất trước cho đến quá bờ trước cột sống 1cm về phía sau.
+ Trung thất sau: là phần còn lại đến máng sườn cột sống.
Trên bình diện thẳng (tương đương với phim chụp ngực thẳng), người ta chia trung thất ra thành 3 tầng, bao gồm:
+ Tầng trên của trung thất: tính từ phía trên quai động mạch chủ.
+ Tầng giữa của trung thất: tính từ dưới quai động mạch chủ cho đến bờ dưới chỗ phân chia khí quản.
+ Tầng dưới của trung thất: là phần tiếp theo cho đến vòm hoành.
Ở bình diện thẳng, chụp X - quang lồng ngực ở tư thế đứng mới cho phép xác định được sự có mặt của một hội chứng trung thất.
Phim chụp nghiêng do bị chồng hình ảnh của phế trường hai bên vào trung thất nên chỉ nhằm xác định vị trí của vùng bệnh lý ở trung thất trước, trung thất giữa hay ở trung thất sau.
Nếu phim chụp lồng ngực ở tư thế nằm, bóng trung thất thường rộng hơn do hiện tượng bè ra của các mạch máu đi lên cổ, như tĩnh mạch chủ trên, thân động mạch cánh tay-đầu nên dễ bị nhầm lẫn với bóng trung thất to bệnh lý.
+ Chụp CT ngực: trên phim chụp CT sẽ cho hình ảnh chính xác, chi tiết hơn phim X-quang.
+ Siêu âm.
+ Sinh thiết: khi tình trạng viêm trung thất xảy ra ở một người đã phẫu thuật cắt xương ức, bác sĩ có thể làm sinh thiết bằng cách đưa một cây kim qua xương ức vào trong lồng ngực để lấy mẫu dịch và đem đi kiểm tra dưới kính hiển vi.
+ Nội soi thực quản: trường hợp nghi ngờ viêm trung thất do thủng thực quản cần tiến hành nội soi thực quản đề phát hiện lỗ dò hoặc chụp thực quản có thuốc cản quang tan trong nước để phát hiện lỗ dò.
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể cần phải phối hợp nhiều kỹ thuật để có thể chẩn đoán tình trạng viêm trung thất cũng như tìm ra nguyên nhân của tình trạng này, từ đó đề ra phương pháp điều trị thích hợp.
NHỮNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VIÊM TRUNG THẤT
Người bệnh có thể nhập viện trong tình trạng nguy kịch nên ban đầu thường sẽ tập trung vào hồi sức, bao gồm bảo vệ đường thở, duy trì cung cấp oxy đầy đủ với liệu pháp oxy bổ sung, đảm bảo thông khí và truyền tĩnh mạch.
Những lựa chọn điều trị cho tình trạng này gồm:
+ Sử dụng thuốc kháng sinh
+ Phẫu thuật
Thuốc kháng sinh được chỉ định đề điều trị nhiễm trùng. Các kháng sinh phổ rộng được chỉ định gồm piperacillin + vancomycin hoặc ceftazidime + vancomycin hoặc vancomycin + quinolone + clindamycin. Bác sĩ có khi phối hợp thêm một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Kháng sinh nên được bắt đầu dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch ở liều cao càng sớm càng tốt.
Một vài trường hợp, người bệnh cần trải qua phẫu thuật để dẫn lưu dịch nhiễm trùng ra khỏi lồng ngực, điều trị vết thủng ở thực quản hoặc cả hai.
Trường hợp viêm xơ hóa trung thất, hiện không có phương pháp nào có thể chữa trị được.
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VIÊM TRUNG THẤT
Có nhiều các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả để giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm trung thất. Hầu hết chúng phù hợp với các biện pháp cơ bản được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng vết mổ – đáng chú ý nhất là sàng lọc trước phẫu thuật để loại trừ lây nhiễm của các vi sinh vật đa kháng thuốc.
Đương nhiên, tuân thủ nghiêm ngặt các kỹ thuật vô trùng trong khi phẫu thuật, điều trị kháng sinh, cầm máu tốt , kỹ thuật phẫu thuật chính xác, đóng xương ức cẩn thận và chăm sóc vết thương cẩn thận đều là những yếu tố then chốt để ngăn chặn nguy cơ của viêm trung thất.
TIÊN LƯỢNG SỐNG Ở NGƯỜI BỆNH VIÊM TRUNG THẤT
Một đánh giá gần đây cho thấy tỷ lệ tử vong chung do tình trạng này là 11,1% (có thể lên tới 50% ở một số nhóm đối tượng). Khi người bệnh có tình trạng hôn mê, tỷ lệ tử vong có thể lên đến 67%.
Các nghiên cứu về viêm trung thất hoại tử lan xuống cho thấy tỷ lệ tử vong ở trường hợp này nằm trong khoảng 11,1–34,9%.
Việc chẩn đoán sớm và chăm sóc tích cực, điều trị kịp thời là cách tốt nhất để giảm thiểu tỷ lệ bệnh diễn biến nghiêm trọng và giảm tỷ lệ tử vong.
Các bài viết của thuocthang.com.vn chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Nguyễn Ngọc
Bác sĩ Bùi Văn Chinh có kinh nghiệm trong tư vấn, thăm khám và điệu trị các bệnh lý ngoại tổng hợp như: bướu cổ, gan mật, bệnh trĩ,...
Bác sĩ Hồ Thị Hồng có nhiều kinh nghiệm trong điều trị các bệnh lý phức tạp cần phối hợp đa chuyên khoa, những bệnh lý như ung thư, ung bướu.
U xơ tử cung là khối u lành tính nhưng có thể gây biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Nhiều chị em thắc mắc khi nào cần thiết phải phẫu thuật u xơ tử cung? Hãy cùng Thuocthang.com.vn tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Phẫu thuật tuyến giáp thường ít xảy ra biến chứng. Tuy nhiên, cũng giống như các loại phẫu thuật khác, điều trị ung thư tuyến giáp bằng phương pháp phẫu thuật vẫn tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Các thông tin sau đây Thuocthang.com.vn sẽ giúp mọi người có thêm kiến thức về việc điều trị ung thư tuyến giáp để có quyết định đúng đắn cho bệnh lý của mình.
Ung thư miệng (hay còn gọi là ung thư khoang miệng) là một khối u ác tính thường xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong khoang miệng như lưỡi, lợi, môi, má, vòm miệng... Trong các loại ung thư khoang miệng, vị trí lưỡi chiếm 43%, sàn miệng 14%, nướu răng 13%, niêm mạc miệng 8%, tam giác hậu hàm 7%, vòm khẩu cái cứng 4%, còn lại 11% ở các vị trị khác. Nguyên nhân gây ra căn bệnh này chủ yếu là do thói quen hút thuốc lá thường xuyên, hay niêm mạc miệng bị kích thích bởi vật nhọn như răng, đũa, xương cá...
Ngoài yếu tố di truyền, các hoá chất độc hại ngày nay chúng ta đang trực tiếp hay gián tiếp tiếp xúc qua việc hít thở, ăn uống hay sử dụng một vài loại nhựa cũng làm tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư nguy hiểm tính mạng.
Nếu ung thư miệng được phát hiện sớm, tỷ lệ người điều trị sống trên 5 năm có thể lên đến 85%. Bạn có thể nhận biết ung thư khoang miệng ở giai đoạn sớm và có các biện pháp điều trị, nhưng trong giai đoạn này, dấu hiệu đó có thể lầm tưởng là nhiệt, loét miệng.
Ung thư đường tiêu hóa là bệnh do sự xuất hiện của các khối u ác tính xuất phát từ trong lòng hoặc thành đường tiêu hóa. Hệ thông tiêu hóa được tạo thành bởi một hệ thống ống rỗng (thực quản, dạ dày, ruột non, ruột thừa, đại tràng, trực tràng và hậu môn) và một vài cơ quan đặc khác (chẳng hạn như tụy, gan và mật). Các loại bệnh ung thư đường tiêu hóa phổ biến nhất là thực quản, dạ dày, đại tràng, trực tràng và hậu môn.
Ung thư phổi là bệnh ung thư phổ biến nhất và là thủ phạm gây ra 1,3 triệu ca tử vong mỗi năm trên toàn cầu. Bị ung thư phổi sống được bao lâu còn phụ thuộc vào: loại ung thư, giai đoạn bệnh, tuổi tác, thể trạng bệnh nhân…