Ung Thư là một nhóm các bệnh liên quan đến việc phân chia tế bào một cách vô tổ chức và những tế bào đó có khả năng xâm lấn những mô khác bằng cách phát triển trực tiếp vào mô lân cận hoặc di chuyển đến nơi xa (di căn). Ung thư là một trong những căn bệnh nguy hiểm, gây hoang mang nhiều nhất cho bản thân người bệnh, cho gia đình của họ và cho cả cộng đồng. Sự nguy hiểm của ung thư thể hiện ở chỗ, bệnh diễn biến phức tạp và chưa có một loại thuốc đặc hiệu nào để chống lại nó. Hiện nay có khoảng hơn 100 bệnh ung thư. Tuy nhiên có một loại ung thư hiếm gặp, ít được nhắc đến vẫn đang âm thầm tàn phá sức khỏe của hàng nghìn người trên thế giới – đó là ung thư Túi mật. Dưới đây là những điều cần biết về căn bệnh ung thư lặng lẽ này bạn cần nắm bắt giúp ngăn ngừa và điều trị bệnh kịp thời.
Ung Thư Túi Mật Là Gì ?
Ung Thư Túi Mật: là một bệnh lý tương đối hiếm gặp. Bệnh này có phân bố địa lý riêng biệt phổ biến ở miền Trung và Nam Mỹ, Trung và Đông Âu, Nhật Bản và phía bắc Ấn Độ; nó cũng phổ biến ở các nhóm dân tộc nào đó ví dụ người bản địa Bắc Mỹ và gốc Tây Ban Nha. Nếu được chẩn đoán sớm, nó có thể được chữa khỏi bằng cách loại bỏ túi mật, một phần của gan và các hạch bạch huyết có liên quan. Thông thường nó được tìm thấy sau khi các triệu chứng như đau bụng, vàng da và nôn xảy ra, và nó đã lan rộng đến các cơ quan khác như gan. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư túi mật đang gia tăng tại Trung Quốc cũng như ở phía bắc miền trung Ấn Độ.
Về cơ bản có thể hiểu ung thư túi mật là bệnh lý mà khi các tế bào khỏe mạnh phát triển thay đổi (đột biến) trong ADN. Những đột biến này khiến các tế bào phát triển không thể kiểm soát và tiếp tục sống khi các tế bào khác thường sẽ chết. Các tế bào tích tụ thành một khối u có thể phát triển vượt ra ngoài túi mật và lây lan sang các khu vực khác của cơ thể. Hầu hết các ung thư túi mật bắt đầu từ các tế bào lót mặt trong của túi mật. Đây cũng là một loại ung thư hiếm gặp nhưng điều trị khó do ung thư lan rộng, nhanh và thường di căn vào các cơ quan kế cận, nhất là vào gan làm cho việc cắt bỏ vô cùng khó khăn.
Tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn so với phụ nữ và nguy cơ mắc bệnh tăng theo độ tuổi (trên 70 tuổi).
Có khoảng 9/10 trường hợp ung thư túi mật là ung thư tế bào tuyến (adenocarcinomas), tức là bệnh bắt nguồn từ sự tăng sinh lên quá mức của các tế bào tuyến trong niêm mạc túi mật.
Các trường hợp còn lại của ung thư túi mật xuất phát từ các tế bào khác nhau như tế bào vảy (ung thư biểu mô tế bào vảy), tế bào cơ túi mật (ung thư mô liên kết)…
Nguyên Nhân Gây Ung Thư Túi Mật :
1. Tuổi Tác:
Bệnh không phổ biến ở người trẻ hoặc trung niên. Trên 60 % bệnh nhân được phát hiện từ 65 tuổi trở lên. Nếu bạn bắt đầu bước vào giai đoạn trung niên, bạn nên chú ý đến việc tầm soát các bệnh ung thư nguy hiểm, trong đó có ung thư đường mật.
2. Viêm Túi Mật, Và Sỏi Mật:
- Viêm Túi mật: Cũng được xem là một trong những nguyên nhân ung thư túi mật hàng đầu, là các yếu tố nguy cơ phổ biến nhất dẫn tới ung thư túi mật. Các nhà khoa học phát hiện ra rằng, quá trình viêm túi mật có thể dẫn đến những thay đổi nhất định trong ADN của tế bào, làm quá trình phân chia của các tế bào thành túi mật bị biến đổi, tế bào cũ không chết đi trong khi tế bào mới vẫn tiếp tục được sản sinh đã hình thành nên bệnh ung thư túi mật.
Ngoài ra, sự bất thường trong cấu trúc của ngã ba mật tụy có thể dẫn đến tình trạng trào ngược dịch tụy vào đường mật và túi mật, cũng là một yếu tố gây viêm và tăng nguy cơ bị ung thư túi mật.
- Sỏi Mật: là u ứng, nhỏ như đá, hình thành trong túi mật. Chúng thường được tạo thành từ cholesterol trộn với các chất khác trong mật. 8 trong số 10 người bị ung thư túi mật (80%) có sỏi mật hoặc túi mật bị viêm khi chẩn đoán.
Lưu ý: sỏi mật rất phổ biến nhưng ung thư túi mật là rất hiếm. Hầu hết mọi nguồi với một túi mật bị viêm hoặc sỏi mật không bị ung thư túi mật.
3. Xơ Viêm Đường Mật Chính (PSC):
Xơ viêm đường mật chính là một loại viêm đường mật. Đó là một tình trạng hiếm gặp và chúng tôi không biết những gì gây ra nó. Những người bị xơ viêm đường mật chính có nguy cơ phát triển thành ung thư túi mật .
4. Tiếp Xúc Với Hóa Chất Độc Hại:
Kết quả nghiên cứu tiết lộ, hợp chất nitrosamine có khả năng làm tăng nguy cơ ung thư túi mật. Bên cạnh đó, người lao động ngành công nghiệp cao su, dệt may cũng có nguy cơ mắc bệnh cao. Dù vậy, vẫn cần nghiên cứu kỹ lưỡng hơn trước khi đưa ra kết luận cuối cùng.
5. Di Truyền:
Một số người thừa hưởng đột biến ADN từ cha mẹ và có nguy cơ ung thư túi mật cao hơn. Nghiên cứu cho thấy rằng những người có liên quan tương đối với ung thư túi mật là gấp 5 lần khả năng phát triển ung thư túi mật hơn những người không liên quan với nó.Tuy nhiên Ung thư túi mật rất hiếm gặp, ngay cả khi nguy cơ tăng lên gấp 5 lần thì nguy cơ vẫn còn rất nhỏ.
6. Polyp Túi Mật:
Polyp túi mật là những tăng trưởng nhỏ không phải là ung thư, lồi khỏi bề mặt niêm mạc bên trong túi mật. Polyp có kích cỡ lớn hơn 1cm có khả năng gây ung thư cao. Vì lý do này, các bác sĩ khuyên những đối tượng được phát hiện có polyp kích thước lớn nên loại bỏ túi mật nhằm ngăn ngừa hậu họa.
7. Sứ Túi Mật:
Sứ túi mật có nghĩa là tiền gửi canxi hình thành trên vách bên trong của túi mật. Tình trạng này là một yếu tố nguyên nhân ung thư túi mật , nhưng ung thư túi mật vẫn còn rất hiếm ở những người có nó. Nếu túi mật bị viêm nhiều lần bạn có thể bị sứ túi mật. Nếu bạn có tình trạng này, bác sĩ có thể sẽ đề nghị phẫu thuật để lấy túi mật ra ngoài.
8. Béo Phì:
Con số thống kê chỉ ra, bệnh nhân ung thư túi mật thường bị thừa cân, béo phì nhiều hơn so với người không dính dáng tới căn bệnh này. Ngoài việc gây ung thư nguy hiểm, béo phì còn là yếu tố làm tăng nguy cơ sỏi mật.
Thông Tin Thuốc Thang Thuốc Tây Đặc Trị Thuốc Dân Gian
Mrs Ngọc Nguyễn
Bác sĩ Bùi Văn Chinh có kinh nghiệm trong tư vấn, thăm khám và điệu trị các bệnh lý ngoại tổng hợp như: bướu cổ, gan mật, bệnh trĩ,...
Bác sĩ Hồ Thị Hồng có nhiều kinh nghiệm trong điều trị các bệnh lý phức tạp cần phối hợp đa chuyên khoa, những bệnh lý như ung thư, ung bướu.
U xơ tử cung là khối u lành tính nhưng có thể gây biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Nhiều chị em thắc mắc khi nào cần thiết phải phẫu thuật u xơ tử cung? Hãy cùng Thuocthang.com.vn tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Phẫu thuật tuyến giáp thường ít xảy ra biến chứng. Tuy nhiên, cũng giống như các loại phẫu thuật khác, điều trị ung thư tuyến giáp bằng phương pháp phẫu thuật vẫn tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Các thông tin sau đây Thuocthang.com.vn sẽ giúp mọi người có thêm kiến thức về việc điều trị ung thư tuyến giáp để có quyết định đúng đắn cho bệnh lý của mình.
Ung thư miệng (hay còn gọi là ung thư khoang miệng) là một khối u ác tính thường xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong khoang miệng như lưỡi, lợi, môi, má, vòm miệng... Trong các loại ung thư khoang miệng, vị trí lưỡi chiếm 43%, sàn miệng 14%, nướu răng 13%, niêm mạc miệng 8%, tam giác hậu hàm 7%, vòm khẩu cái cứng 4%, còn lại 11% ở các vị trị khác. Nguyên nhân gây ra căn bệnh này chủ yếu là do thói quen hút thuốc lá thường xuyên, hay niêm mạc miệng bị kích thích bởi vật nhọn như răng, đũa, xương cá...
Ngoài yếu tố di truyền, các hoá chất độc hại ngày nay chúng ta đang trực tiếp hay gián tiếp tiếp xúc qua việc hít thở, ăn uống hay sử dụng một vài loại nhựa cũng làm tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư nguy hiểm tính mạng.
Nếu ung thư miệng được phát hiện sớm, tỷ lệ người điều trị sống trên 5 năm có thể lên đến 85%. Bạn có thể nhận biết ung thư khoang miệng ở giai đoạn sớm và có các biện pháp điều trị, nhưng trong giai đoạn này, dấu hiệu đó có thể lầm tưởng là nhiệt, loét miệng.
Ung thư đường tiêu hóa là bệnh do sự xuất hiện của các khối u ác tính xuất phát từ trong lòng hoặc thành đường tiêu hóa. Hệ thông tiêu hóa được tạo thành bởi một hệ thống ống rỗng (thực quản, dạ dày, ruột non, ruột thừa, đại tràng, trực tràng và hậu môn) và một vài cơ quan đặc khác (chẳng hạn như tụy, gan và mật). Các loại bệnh ung thư đường tiêu hóa phổ biến nhất là thực quản, dạ dày, đại tràng, trực tràng và hậu môn.
Ung thư phổi là bệnh ung thư phổ biến nhất và là thủ phạm gây ra 1,3 triệu ca tử vong mỗi năm trên toàn cầu. Bị ung thư phổi sống được bao lâu còn phụ thuộc vào: loại ung thư, giai đoạn bệnh, tuổi tác, thể trạng bệnh nhân…