Trong cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày, đôi khi có những thói quen chúng ta thấy rất bình thường nhưng nếu tiếp diễn trong thời gian dài, các thói quen này có thể là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể nói chung và ảnh hưởng đến sự phát triển của khuôn mặt nói riêng. Nghiêm trọng hơn, chúng có thể gây ra một số bệnh lý ảnh hưởng đến sức khỏe...
1. Có Thói Quen Chăm Sóc Răng Miệng Kém
Một số trẻ được sinh ra và lớn lên trong các gia đình không ý thức về chăm sóc răng miệng và không thấy được tầm quan trọng của việc chăm sóc răng miệng, của việc chải răng hàng ngày với kem đánh răng có fluor để phòng ngừa bệnh sâu răng. Chính cha mẹ và các người lớn trong gia đình chưa làm gương cho các cháu, như cha mẹ không có thói quen chải răng với kem có fluor sau mỗi buổi sáng, sau khi ăn hay trước khi ngủ...
Do đó, những trẻ sinh ra và lớn lên trong các gia đình kém ý thức về chăm sóc răng miệng thường có tỉ lệ bệnh sâu răng và bệnh nha chu khá cao.
Ngoài ra do hiểu biết và nhận thức của mỗi gia đình có khác nhau, do đó ý thức về chăm sóc răng miệng cũng khác nhau.
2. Chải Răng Không Đúng Cách
Nguyên nhân của tình trạng mòn cổ răng ở người trưởng thành phần lớn do thói quen chải răng không đúng cách. Chải răng ngang trong thời gian dài gây ra hiện tượng răng bị mài mòn theo chiều ngang ở vị trí cổ răng, mức độ tăng dần theo thời gian và hậu quả là răng bị tăng nhạy cảm (ê buốt răng), kích thích tủy răng, thậm chí gãy ngang thân răng qua vị trí bị mòn, lõm.
Chải răng đúng cách được khuyến cáo bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đó là theo phương pháp Bass cải tiến: Đặt bàn chải nghiêng một góc 45° so với bề mặt răng tại vị trí cổ răng, xoay tròn và rung nhẹ tại chỗ mỗi vùng từ 6-10 lần, xoay bàn chải để lông bàn chải chạy dọc theo chiều trên dưới của răng, chải tất cả các vùng của răng. Để dễ nhớ, bạn nên chải theo nguyên tắc: chải hàm trên trước, hàm dưới sau, mặt ngoài trước, mặt trong sau. Đối với mặt nhai chải theo động tác tới lui ngắn tránh bỏ sót.
3. Chưa Có Thói Quen Chải Răng Sạch Sau Khi Ăn Và Trước Khi Ngủ
Chải răng sau mỗi bữa ăn và trước khi đi ngủ tưởng chừng là việc làm đơn giản, nhưng thực tế không đơn giản chút nào, việc chải răng sạch sau khi ăn và trước khi ngủ là công việc đòi hỏi nhiều yếu tố:
- Kiến thức về phòng bệnh và chăm sóc răng miệng.
- Ý thức về việc tự chăm sóc răng miệng của từng cá nhân.
- Kỹ năng làm sạch răng - nướu - lưỡi... (đây là công việc khó khăn đối với trẻ em).
- Chải răng là công việc đòi hỏi phải thực hành liên tục mỗi ngày, thường xuyên liên tục.
Nhiều bác sĩ nha khoa khuyên rằng: cha, mẹ hay người trông nom các cháu nên theo dõi, giám sát việc chải răng của các cháu đến 10 - 12 tuổi và hỗ trợ các cháu trong việc vệ sinh răng miệng.
4. Trẻ Có Thời Gian Bú Bình Kéo Dài
Nhiều nghiên cứu cho thấy, những trẻ em có thói quen bú bình khi ngủ mà không vệ sinh răng miệng hay súc miệng lại với nước sạch dễ bị sâu răng hơn. Vì sau khi bú, sữa sẽ đọng lại trên răng, các trẻ có thói quen bú bình và kéo dài trong nhiều ngày thì vi khuẩn có trong miệng sẽ lên men acid (do lên men sữa) tấn công men răng, lâu ngày sẽ tạo thành lỗ sâu răng.
5. Không Được Bổ Sung Các Dạng Fluor Ngừa Sâu Răng.
Như ta biết rằng, chất fluor có vai trò rất quan trọng trong việc phòng chống bệnh sâu răng và giúp cho men răng cứng chắc, tăng cường sức đề kháng của men răng, làm cho răng cứng chắc dưới tác dụng của acid.
Chất fluor có tác dụng làm tăng sự tái khoáng hóa của men răng và làm giảm sự mất khoáng, nhờ sự thành lập chất fluoro - apatite có khả năng làm cho men răng cứng chắc và đề kháng với bệnh sâu răng.
6. Thói Quen Sử Dụng Đường, Các Thức Ăn Có Đường
Nguyên nhân gây bệnh sâu răng là do 3 yếu tố: răng, vi khuẩn, chất bột đường dưới tác dụng của yếu tố thời gian.
Do đó, nếu có thói quen sử dụng nhiều thức ăn có đường và ăn quà vặt thường xuyên, kéo dài mà vệ sinh răng miệng kém là những yếu tố nguy cơ rất dễ gây ra bệnh sâu răng.
7. Không Ăn Nhiều Trái Cây Tươi Và Rau Xanh Trong Các Bữa Ăn
Trái cây tươi và rau xanh ngoài việc cung cấp sinh tố cho cơ thể, các loại thức ăn này còn có nhiều chất xơ, chúng giúp cho việc làm sạch răng nướu trong quá trình ăn nhai... Các loại trái cây tươi, và rau xanh có tác dụng rất tốt trong việc phòng chống bệnh sâu răng và bệnh nha chu. Do đó, nên tập cho trẻ ăn nhiều trái cây tươi tráng miệng sau các bữa ăn chính để phòng ngừa các bệnh răng miệng.
8. Chỉ Đi Khám Răng Khi Có Các Vấn Đề Về Răng Miệng
Nhiều người có thói quen chỉ đi gặp nha sĩ khi các vấn đề răng miệng trở nên nghiêm trọng. Tuy nhiên thực tế là các bệnh răng miệng thường tiến triển âm thầm trước khi bạn có thể phát hiện ra chúng, nha sĩ cần phải sử dụng các dụng cụ chuyên biệt để có thể được phát hiện các tổn thương với răng và lợi. Đôi khi, những vấn đề tưởng chừng như đơn giản, cũng có thể khiến bạn phải đối mặt với những can thiệp nha khoa lớn như nhổ bỏ răng, phẫu thuật.
Do đó, ý nghĩa của việc khám răng định kỳ là vô cùng quan trọng, ngay cả khi bạn không có những biểu hiện bất thường về răng miệng. Thời gian nên đi khám răng miệng định kỳ là 4-6 tháng/lần theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, vì vậy hãy lên kế hoạch để hàm răng của bạn được chăm sóc và bảo trì ngay từ hôm nay để phòng các bệnh về răng miệng.
9. Không Lấy Cao Răng Vì Sợ Ảnh Hưởng Đến Men Răng
Một số người chưa từng lấy cao răng vì lo sợ việc lấy cao răng làm ảnh hưởng tới men răng của mình. Nhưng thực tế quan điểm trên là hoàn toàn sai lầm. Lấy cao răng là kỹ thuật loại bỏ cao răng, mảng bám trên bề mặt răng - nguyên nhân gây ra bệnh lợi và một số bệnh lý răng miệng khác.
Kỹ thuật lấy cao răng ngày nay sử dụng lực rung siêu âm để loại bỏ cao răng, không ảnh hưởng đến tổ chức cứng của răng (men và ngà răng) do đó rất an toàn cho răng. Sau khi lấy cao răng, bề mặt răng sẽ được đánh bóng để khôi phục lại độ bóng của răng, cũng như làm hạn chế việc tích tụ cao răng, mảng bám. Vì vậy lời khuyên của nha sĩ đó là lấy cao răng định kỳ, kết hợp với việc vệ sinh răng miệng đúng cách để phòng tránh các bệnh lý răng miệng.
CÁC THÓI QUEN CÓ THỂ GÂY NÊN LỆCH LẠC RĂNG HÀM
Ngoài các nguyên nhân nêu trên, trong sinh hoạt hàng ngày đôi khi có những thói quen chúng ta thấy rất bình thường nhưng nếu để tiếp diễn trong thời gian dài sẽ để lại hậu quả rất nghiêm trọng trên răng và hàm, làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của trẻ.
10. Mút Ngón Tay Và Mút Núm Vú
Mút ngón tay là một phản xạ tự nhiên giúp cho bé phát triển cơ và hàm. Tuy nhiên, nếu hiện tượng này tiếp tục xảy ra sau thời kỳ mọc răng sữa (đến 6 tuổi) và kéo dài nó sẽ trở thành một thói quen xấu, có thể đẩy các răng phía trước ra ngoài gây “hô răng” và làm sai khớp răng, gây mất thẩm mỹ cho gương mặt của trẻ.
Thực tế, thói quen mút ngón tay thường làm cha mẹ lo ngại vì sự mất vệ sinh hơn là việc gây ảnh hưởng đến răng và hàm.
11. Thở Bằng Miệng
Có thể trẻ bị một trở ngại về đường mũi khiến trẻ không thể thở bằng mũi được, mà phải thở bằng miệng. Khi thởbằng miệng lâu ngày sẽ làm cho niêm mạc miệng bị khô, đôi khi làm lệch lạc răng và hàm. Nếu thói quen này xảy ra lâu ngày mà không được điều trị, các răng của trẻ sẽ dễ bị sâu và nhiễm trùng đường hô hấp…
12. Tật Đưa Lưỡi Ra Trước
Các trẻ có thói quen đưa luỡi ra trước lâu ngày cũng dễ gây hô răng và gây cắn hở các răng trước, hay các răng trước cắn không khít nhau làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức năng ăn nhai.
Xử trí: nếu phát hiện sớm, khuyên bé không nên đưa lưỡi ra trước. Nếu không loại bỏ, nên đến BS chuyên khoa RHM làm khí cụ ngăn chặn đưa luỡi ra trước.
13. Tật Chống Cằm
Thói quen này không gây xô lệch răng nhiều, nhưng nếu trẻ có thói quen chống cằm lâu ngày có thể gây ra nhô hàm dưới hay gây cắn lệch một bên, lâu ngày sẽ gây nên sự mất cân xứng của hàm.
+ Cắn móng tay, nghiến răng, cắn vật cứng…
+ Các thói quen này nếu không được phát hiện và loại bỏ sớm, lâu ngày sẽ làm cho răng dễ bị mòn, bị mẻ, dễ bị rạn nứt, răng có thể bị chết tủy và gây ảnh hưởng đến khớp thái dương hàm...
14. Dùng Các Vật Nhọn Xỉa Răng
Nếu có thói quen sử dụng các vật cứng, vật nhọn xỉa răng lâu ngày sẽ làm các răng bị hở, bị thưa hay làm trầy xước nướu răng và gây tụt nướu ở các kẽ răng.
Nếu dùng tăm, nên thực hiện động tác “khều” để loại bỏ thức ăn còn đọng lại trên răng hơn là động tác “xỉa qua kẽ răng”. Nên dùng tăm xỉa răng có đầu nhỏ vừa với kẽ răng và tương đối mềm để tránh tổn thương nướu răng. Nếu bị vắt thức ăn ở kẽ răng, nên dùng chỉ tơ nha khoa làm sạch và loại bỏ các mảng bám răng, nên hạn chế sử dụng tăm xỉa răng.
15. Thói Quen Nằm Nghiêng Một Bên
Lâu ngày sẽ dẫn đến lép hàm một bên, cha mẹ nên theo dõi và hướng dẫn trẻ loại bỏ thói quen này từ lúc còn nhỏ.
kỳ Duyên
Hiện nay các căn bệnh ung thư đang khá là phổ biến. Để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh, các chuyên gia khuyên rằng mọi người nên thường xuyên ăn một số thực phẩm có tác dụng ngăn ngừa ung thư trong cuộc sống.
Chế độ ăn uống hợp lý và một cuộc sống lành mạnh luôn đi đôi với nhau. Đặc biệt là đối với người cao tuổi, Nếu thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh, phù hợp, người cao tuổi sẽ có sức khỏe tốt, thoải mái về tinh thần và tự tin.
Phụ nữ có thai khi mắc Covid-19 có tỷ lệ cao hơn so với người bình thường. Phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú cần nhanh chóng tiêm vắc xin Covid-19 ngay khi đủ điều kiện được tim nhé.
Khó thở hay thở ngắn là một tình trạng khó khăn khi hít thở không khí vào phổi. Khởi phát triệu chứng này có thể nằm ở tim hay phổi, khiến chúng ta khó chịu, không thể thực hiện chức năng hô hấp như bình thường. Hen suyễn, viêm phổi, bệnh viêm đường hô hấp, huyết áp thấp, ung thư phổi,... đều gây khó thở. Vậy khi xuất hiện tình trạng này cần làm gì để xử trí giảm tình trạng khó thở. Cùng Thuocthang.com.vn tìm ngay bài viết dưới đây nhé!
Khi ngày càng có nhiều người trẻ quan tâm tới những giá trị tinh thần, hướng tới một cuộc sống khỏe mạnh cả bên ngoài và bên trong tâm trí, thì họ nói nhiều về chánh niệm. Nhưng chánh niệm là gì và cách thực hành chánh niệm trong đời sống thường nhật? Mời các bạn cùng Thuocthang.com.vn tham khảo bài viết dưới đây.
Rau củ là những loại thực phẩm vừa chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho bé, vừa phù hợp với hệ tiêu hoá và miễn dịch của trẻ nhỏ. Bởi vậy, mẹ nên bổ sung các loại rau củ vào thực đơn ăn dặm hàng ngày để bé có thể phát triển một cách toàn diện nhất.
Vào thời điểm 7 tháng tuổi, việc bú sữa mẹ đã không còn đủ cung cấp các dưỡng chất cần thiết cho nhu cầu phát triển của cơ thể nên việc ăn dặm là hết sức cần thiết. Thế nên các bà mẹ cần có thực đơn ăn dặm cho bé 7 tháng tuổi trong sổ tay của mình.
Với sự đa dạng về thành phần dinh dưỡng Ớt chuông có tác dụng trong việc giúp tăng cường thị lực, ngăn ngừa bệnh thiếu máu và nhiều bệnh ung thư, tim mạch khác.
Trong giai đoạn ăn dặm, chế độ dinh dưỡng của trẻ cũng gần như người lớn, trẻ cần phải được bổ sung 4 nhóm chất, bao gồm: chất béo, chất đạm, vitamin, đường và các loại các khoáng chất. Trong đó, nhóm thực phẩm rau củ là nguồn bổ sung chủ yếu các loại vitamin và khoáng chất cho bé.
Giai đoạn dậy thì đem lại nhiều sự thay đổi về thể chất cũng như tinh thần cho mọi chàng trai. Mặc dù độ tuổi dậy thì của nam giới thường bắt đầu trong khoảng từ 9-14 tuổi (và thường kết thúc ở độ tuổi từ 16-18) và Thời gian dậy thì của mỗi người là khác nhau. Dưới đây là những dấu hiệu nhận biết tuổi dậy thì ở bé trai để các bố mẹ tham khảo: