Hiện nay, các phương pháp chẩn đoán ung thư gan ngoài việc lấy mẫu máu còn có các phương pháp xét nghiệm tầm soát ung thư gan đặc biệt khác. Các phương pháp này giúp nhanh chóng chẩn đoán, phát hiện các dấu hiệu và giai đoạn đầu khi khối u mới phát triển để có hướng điều trị kịp thời. Mời bạn đọc cùng Thuocthang.com.vn tìm hiểu các phương pháp tầm soát ung thư gan hiểu quả nhất hiện nay qua bài viết sau đây !
TẠI SAO NÊN TẦM SOÁT UNG THƯ GAN
Việt Nam còn thuộc top những quốc gia có tỷ lệ ung thư gan cao nhất thế giới, trong 100.000 người thì có khoảng 23 - 24 người mắc bệnh. Tình trạng này xảy ra là do phát hiện bệnh quá muộn, giai đoạn phát triển của bệnh đã đi vào giai đoạn cuối. Lúc này việc điều trị vô cùng khó khăn, tỷ lệ có thể kéo dài tuổi thọ là vô cùng thấp.
Tầm soát ung thư gan giúp ta phát hiện được bệnh ở giai đoạn rất sớm, ngay cả khi chưa có triệu chứng. Ở giai đoạn sớm bác sĩ phẫu thuật để loại bỏ khối u giúp bệnh nhân hồi phục nhanh và không để lại di chứng. Phẫu thuật ở giai đoạn này còn giúp ngăn chặn khối u di căn đến các cơ quan khác trên cơ thể.
Việc phát hiện sớm và điều trị cũng giúp cho bệnh nhân không phải chịu những thương tổn về thể chất hay tâm lý. Ngoài ra điều trị ở giai đoạn sớm sẽ không gây tốn kém về mặt kinh tế cho người bệnh. Do đó việc tầm soát ung thư gan sớm là điều nên làm với những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh.
ĐỐI TƯỢNG NÀO CẦN TẦM SOÁT UNG THƯ GAN SỚM ?
Thông thường chia làm 2 nhóm đối tượng có khả năng mắc ung thư gan cao lần lượt như sau:
+ Đang nhiễm virus và các bệnh liên quan đến gan
+ Tiền sử gia đình có người bị ung thư gan.
+ Virus viêm gan B và viêm gan C là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư tế bào gan nguyên phát.
+ Viêm gan do nguyên nhân tự miễn, có thể đi kèm các bệnh tự miễn khác: như ĐTĐ typ 1, Basedow, viêm khớp dạng thấp, Lupus ban đỏ,....
+ Gan nhiễm mỡ không do rượu.
+ Mắc các bệnh khác nhưng có nguy cơ bị ung thư gan
+ Các bệnh béo phì, tiểu đường làm tăng nguy cơ bị ung thư gan.
+ Xơ gan do sử dụng rượu bia, các chất kích thích quá nhiều.
Ngoài ra còn những nguyên nhân tự phát mà khoa học chưa thể nghiên cứu và giải thích.
Khi có những biểu hiện như thường xuyên mệt mỏi, nước tiểu có màu vàng đậm, đau âm ỉ vùng gan, xuất huyết dưới da thì cũng nên khám thường xuyên để nhận được lời khuyên của bác sĩ.
CÁC PHƯƠNG PHÁP TẦM SOÁT UNG THƯ GAN HIỆN NAY
Ung thư gan tiến triển “âm thầm” nên đa số bệnh nhân thường được phát hiện muộn, vì giai đoạn sớm thường không có triệu chứng gì. Đối với những người có yếu tố nguy cơ: bệnh viêm gan B, C, xơ gan, người uống rượu nhiều hoặc trong gia đình từng có người ung thư gan, thì nên thường xuyên đi tầm soát ung thư 6 tháng – 1 năm/lần để phát hiện bệnh sớm.
Hiện nay, các phương pháp tầm soát ung thư gan sớm gồm:
1. Xét Nghiệm Tầm Soát Ung Thư Gan
Alpha – fetoprotein (AFP), là một loại protein được tiết ra từ các tế bào gan chưa trưởng thành của thai nhi. AFP có thể tăng lên ở 70% bệnh nhân ung thư gan nhưng cũng có thể bình thường.
Nếu AFP tăng cao là dấu hiệu nghi ngờ lớn với ung thư gan. Tuy nhiên, AFP có thể tăng trong xơ gan và viêm gan mạn. Đa số những người đã được phát hiện có AFP cao ở trong máu lại đang trong giai đoạn sau của bệnh.
Là một đồng đẳng (Isoform) của AFP. Ba dạng AFP được phân biệt bởi mức độ fucosyl hóa (fucosylation) của chuỗi đường gắn với N-acetylglucosamine. Các dạng này có khả năng gắn vào Lens culinaris agglutinin (LCA) với các ái lực khác nhau.
AFP-L1 là loại không gắn LCA, là dạng chủ yếu được thấy ở những người bị bệnh gan lành tính như viêm gan B mạn hoặc xơ gan AFP-L2 là có khả năng gắn LCA với ái lực vừa và là dạng chủ yếu được sản xuất bởi các khối u túi noãn hoàng. AFP-L3 được sản xuất bởi các tế bào gan ác tính, gắn vào Lens culinaris agglutinin (LCA) với ái lực cao và là dạng chủ yếu được thấy ở các bệnh nhân bị HCC. AFP-L3 được ghi nhận là tỉ lệ phần trăm của AFP-L3 so với tổng mức AFP. Giá trị cắt của AFP-L3 được xác định là 10% thì xét nghiệm có độ nhạy 56% và độ đặc hiệu 90% trong phát hiện HCC. Người có giá trị AFP-L3 cao hơn 10% thì tăng gấp 7 lần nguy cơ xuất hiện HCC trong vòng 21 tháng .
Là một dạng bất thường được tạo ra bởi sự thiếu vitamin K của prothrombin, một yếu tố đông máu được sản xuất bởi gan. DCP có thể được sản xuất bởi các khối u gan và mức độ thường tăng lên khi bị HCC. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự tăng DCP thường phản ánh tình trạng của bệnh, kích thước khối u, sự xâm lấn tĩnh mạch cửa. Ngoài ra sau phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc sau điều trị ung thư gan bằng phương pháp khác, nồng độ DCP giảm nhanh. Sự tăng DCP trở lại sau điều trị thể hiện bệnh tái phát hoặc thất bại của điều trị.
Ngoài ra, để xác định được chính xác tình trạng bệnh ung thư gan, bạn có thể thực hiện thêm các xét nghiệm chức năng gan để đánh giá nguyên nhân gây ra bệnh và một số loại xét nghiệm khác.
2. Chẩn Đoán Hình Ảnh
Siêu âm gan là một trong những phương pháp được các bác sĩ ưu tiên lựa chọn khi thực hiện tầm soát ung thư gan. Quá trình siêu âm giúp dễ dàng đánh giá và thu lại các hình ảnh bất thường cũng như tình trạng hiện tại của gan. Khi phát hiện ra những dấu hiệu bất thường ở gan, người bệnh tiếp tục được thực hiện các xét nghiệm tiếp theo để xác định chính xác nhất liệu có gan có khả năng bị ung thư hay không.
Chụp CT vùng bụng có thể giúp xác định nhiều loại khối u ở gan. Đây là phương pháp chẩn đoán ung thư gan được sử dụng tiếp theo sau siêu âm và xét nghiệm máu. Chụp cắt lớp cung cấp các thông tin về khối u như kích thước, hình dạng, vị trí của chúng. Bên cạnh đó, phương pháp này có thể giúp xác định vị trí của các mạch máu lân cận.
Phương pháp này được áp dụng để phát hiện các khối u rất nhỏ, khi siêu âm nghi ngờ có khối u nhưng chụp CT lại không thấy. Phương pháp này giúp cung cấp các hình ảnh chi tiết liên quan đến mô gan thông qua việc sử dụng một từ trường mạnh và một hệ thống phát xung có tần số vô tuyến. Ưu điểm của chụp cộng hưởng MRI là khả năng phát hiện các khối u gan dù với kích thước rất nhỏ. Phương pháp này được bác sĩ chỉ định sau khi kết quả siêu âm là nghi ngờ gan có chứa u nhỏ.
3. Sinh Thiết Gan
Sinh thiết gan chỉ nên chỉ định khi thật sự cần thiết bởi việc sinh thiết cũng có những rủi ro nhất định: nhiễm trùng, chảy máu, gieo rắc tế bào ung thư theo đường đi của kim sinh thiết (1 – 3% trường hợp). Nếu kết quả sinh thiết tế bào gan dương tính sẽ cho chẩn đoán xác định ung thư gan. Nếu sinh thiết âm tính sẽ khuyến cáo thăm khám lại bằng chẩn đoán hình ảnh, thậm chí sinh thiết lại sau khoảng thời gian 2 – 3 tháng.
Ngoài ra, để xác định được chính xác tình trạng bệnh ung thư gan, bạn có thể thực hiện thêm các xét nghiệm chức năng gan để đánh giá nguyên nhân gây ra bệnh và một số loại xét nghiệm khác.
Tầm soát ung thư gan định kỳ là một trong những cách để phát hiện bệnh sớm, ngay khi chưa có biểu hiện. Bạn nên tầm soát ung thư gan định kỳ 6 tháng/lần là cách tốt nhất phát hiện sớm bệnh. Siêu âm mỗi 12 tháng đem lại hiệu quả thấp hơn, và mỗi 3 tháng không làm tăng hiệu quả chẩn đoán.
Với những chia sẻ trên, hy vọng có thể giúp bạn đọc hiểu được tầm quan trọng của việc tầm soát ung thư gan, cũng như các phương pháp tầm soát gan phổ biến nhất hiện nay mà bạn có thể thực hiện.
Nguyễn Ngọc
Bác sĩ Bùi Văn Chinh có kinh nghiệm trong tư vấn, thăm khám và điệu trị các bệnh lý ngoại tổng hợp như: bướu cổ, gan mật, bệnh trĩ,...
Bác sĩ Hồ Thị Hồng có nhiều kinh nghiệm trong điều trị các bệnh lý phức tạp cần phối hợp đa chuyên khoa, những bệnh lý như ung thư, ung bướu.
U xơ tử cung là khối u lành tính nhưng có thể gây biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Nhiều chị em thắc mắc khi nào cần thiết phải phẫu thuật u xơ tử cung? Hãy cùng Thuocthang.com.vn tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Phẫu thuật tuyến giáp thường ít xảy ra biến chứng. Tuy nhiên, cũng giống như các loại phẫu thuật khác, điều trị ung thư tuyến giáp bằng phương pháp phẫu thuật vẫn tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Các thông tin sau đây Thuocthang.com.vn sẽ giúp mọi người có thêm kiến thức về việc điều trị ung thư tuyến giáp để có quyết định đúng đắn cho bệnh lý của mình.
Ung thư miệng (hay còn gọi là ung thư khoang miệng) là một khối u ác tính thường xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong khoang miệng như lưỡi, lợi, môi, má, vòm miệng... Trong các loại ung thư khoang miệng, vị trí lưỡi chiếm 43%, sàn miệng 14%, nướu răng 13%, niêm mạc miệng 8%, tam giác hậu hàm 7%, vòm khẩu cái cứng 4%, còn lại 11% ở các vị trị khác. Nguyên nhân gây ra căn bệnh này chủ yếu là do thói quen hút thuốc lá thường xuyên, hay niêm mạc miệng bị kích thích bởi vật nhọn như răng, đũa, xương cá...
Ngoài yếu tố di truyền, các hoá chất độc hại ngày nay chúng ta đang trực tiếp hay gián tiếp tiếp xúc qua việc hít thở, ăn uống hay sử dụng một vài loại nhựa cũng làm tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư nguy hiểm tính mạng.
Nếu ung thư miệng được phát hiện sớm, tỷ lệ người điều trị sống trên 5 năm có thể lên đến 85%. Bạn có thể nhận biết ung thư khoang miệng ở giai đoạn sớm và có các biện pháp điều trị, nhưng trong giai đoạn này, dấu hiệu đó có thể lầm tưởng là nhiệt, loét miệng.
Ung thư đường tiêu hóa là bệnh do sự xuất hiện của các khối u ác tính xuất phát từ trong lòng hoặc thành đường tiêu hóa. Hệ thông tiêu hóa được tạo thành bởi một hệ thống ống rỗng (thực quản, dạ dày, ruột non, ruột thừa, đại tràng, trực tràng và hậu môn) và một vài cơ quan đặc khác (chẳng hạn như tụy, gan và mật). Các loại bệnh ung thư đường tiêu hóa phổ biến nhất là thực quản, dạ dày, đại tràng, trực tràng và hậu môn.
Ung thư phổi là bệnh ung thư phổ biến nhất và là thủ phạm gây ra 1,3 triệu ca tử vong mỗi năm trên toàn cầu. Bị ung thư phổi sống được bao lâu còn phụ thuộc vào: loại ung thư, giai đoạn bệnh, tuổi tác, thể trạng bệnh nhân…