Ung thư hạch là loại ung thư bắt đầu trong các tế bào chống nhiễm trùng của hệ thống miễn dịch, được gọi là tế bào lympho. Bệnh ung thư hạch khi xuất hiện thường có những triệu chứng không rõ ràng chính vì thế nhiều người thường nhầm tưởng thành những bệnh thông thường khác mà chủ quan không đi kiểm tra để phát hiện bệnh. Vậy những biểu hiện thường gặp của bệnh ung thư hạch là gì? Mắc bệnh ung thư hạch có chữa khỏi được không là câu hỏi của nhiều người đặc biệt là những người được chẩn đoán mắc căn bệnh này. Để giải đáp thắc mắc trên, mời các bạn cùng Thuocthang.com.vn tham khảo bài viết dưới đây.
Ung thư hạch hay còn gọi là u lymphoma, ung thư hạch bạch huyết. Ung thư hạch bắt đầu trong các tế bào chống nhiễm trùng của hệ thống miễn dịch, được gọi là tế bào lympho. Những tế bào này nằm trong các hạch bạch huyết, lá lách, tuyến ức, tủy xương và các bộ phận của cơ thể. Tế bào lymbo thay đổi khi bệnh nhân bị ung thư hạch khiến cho nó trở nên phát triển nhanh chóng và mất kiểm soát.
Ung thư hạch gồm 2 loại chính là:
+ U lympho Hodgkin (hay còn gọi là bệnh Hodgkin) chiếm đa số trong các ca chẩn đoán ung thư hạch
+ U lympho không Hodgkin chiếm số lượng nhỏ hơn trong ca ung thư.
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH UNG THƯ HẠCH
Hiện nay chưa xác đinh rõ nguyên nhân gây ra căn bệnh này, tuy nhiên một số yếu tố được đánh giá làm tăng nguy cơ mắc bệnh có thể kể đến như:
- Môi Trường Sống: Những người thường xuyên tiếp xúc với các hóa chất độc hại, các chất phóng xạ có nguy cơ mắc căn bệnh này cao hơn những người bình thường. Một số ngành nghề có tỉ lệ mắc bệnh cao như công nhân trong các nhà máy hóa chất, nhà máy luyện kim, nhà máy gang thép, thợ nhuộm, người dân sống gần các nhà máy hạt nhân…
- Tuổi tác: Theo thống kê cho biết những người 20 – 40 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn hẳn.
- Giới tính: Theo thống kê, tỷ lệ nam giới mắc phải bệnh ung thư hạch nhiều hơn so với nữ giới.
- Hệ miễn dịch suy yếu: Hệ miễn dịch suy yếu do nhiều nguyên nhân như cấy ghép nội tạng. bẩm sinh hoặc nhiễm virus HIV.
- Chứng bệnh hệ thống miễn dịch: người mắc phải bệnh như viêm khớp dạng thấp, hội chứng Sjogren, lupus hay celiac có thể mắc bệnh ung thư hạch. Hoặc những người bị nhiễm các loại virus như Epstein-Barr, viên gan C, HHV8 cũng có nguy cơ khá cao.
- Tiền sử gia đình: Người bệnh có người thân đã từng bị ung thư hạch bạch huyết dễ bị ung thư.
- Chế độ ăn uống: Những người có chế độ ăn uống không khoa học: ăn nhiều thịt nhưng lại ăn ít rau xanh, hoa quả cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Ngoài ra, các thói quen xấu trong ăn uống (thường xuyên ăn đồ muối chua, đồ tươi sống chưa qua chế biến, đồ chiên rán nhiều dầu mỡ,…) cũng làm giảm chức năng của cơ thể, gây suy gan, suy thận, làm chậm quá trình chuyển hóa và trao đổi chất trong cơ thể, gây tích lũy tế bào lympho và chuyển biến thành ung thư.
DẤU HIỆU CẢNH BÁO UNG THƯ HẠCH CẦN CHÚ Ý
Các triệu chứng của ung thư hạch thường bị xem nhẹ. Khi bạn nổi một khối u cứng trên cơ thể, mặc dù không đau không ngứa, nhưng cũng không được xem nhẹ triệu chứng này, bởi vì đây có thể là biểu hiện của bệnh ung thư hạch.
Nguồn gốc của bệnh ung thư hạch là do các khối u ác tính ở hạch bạch huyết hoặc các tổ chức hạch gây nên, đây là một trong những khối u thường gặp trong 10 khối u ác tính. Những năm gần đây, tỷ lệ mắc bệnh tăng lên rõ rệt. Theo số liệu thông kê của Hội nghị quốc tế Lymphoma, trên thế giới cứ 9 phút trôi qua thì lại có 1 người mắc bệnh.
* Có Nhiều Triệu Chứng Lâm Sàng Do Bệnh Lý Lymphôm Không Hodgkin Gây Ra Như:
+ Nổi hạch: Nổi một hoặc nhiều hạch tại cổ, nách, hay bẹn, các hạch này nổi lên, phình to nhưng không đau. Các trường hợp hạch to dễ bị nhầm với bệnh lý đường hô hấp.
+ Sụt cân không rõ nguyên nhân.
+ Sốt, sốt thường xuyên và kéo dài.
+ Ho, khó thở, thậm chí là đau lồng ngực.
+ Mệ mỏi, suy kiệt kéo dài.
+ Vùng bụng đau, phình ra hoặc cảm giác đầy bụng.
+ Đổ mồ hôi đêm, mất cảm giác ngon miệng
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng: bất cứ ai có những triệu chứng lâm sàng kể trên mà không mất đi sau 2 tuần, phải đến khám bác sĩ để tìm nguyên nhân và điều trị.
* Triệu Chứng Toàn Thân:
Ung thư hạch xuất hiện các triệu chứng như sốt, ngứa, ra mồ hôi trộm và sụt cân vào thời điểm trước khi hạch sưng to hoặc cùng lúc hạch sưng to. Nếu như không rõ nguyên nhân dẫn đến các triệu chứng trên, có thể tiến hành xét nghiệm máu thông thường để kiểm tra ung thư hạch.
* Hạch Bạch Huyết Sưng To:
Đây là triệu chứng điển hình nhất của ung thư hạch, khối u không có cảm giác đau, sưng dần lên, bề mặt nhẵn, khi sờ vào giống như quả bóng bàn hoặc giống như phần cứng ở chóp mũi.
Biểu hiện thường thấy nhất là hạch sưng to ở phần cổ và phần xương thượng đòn. Khi hạch bạch huyết sưng to, có thể tiến hành làm sinh thiết. Thường chọn các hạch bạch huyết ở dưới cổ hoặc phần nách. Đây là phương pháp kiểm tra không thể thiếu trong chẩn đoán ung thư hạch.
* Biến Đổi Làn Da:
Những bệnh nhân ung thư hạch sẽ có một loạt các biểu hiện về da như ban đỏ, mụn nước, mưng mủ... Những bệnh nhân ung thư hạch giai đoạn cuối khả năng miễn dịch giảm, nên da bị nhiễm trùng thường lở loét, tiết dịch.
Ngoài ra, những người bị thiếu máu cũng là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh ung thư hạch rất cao. Dù là bất kỳ triệu chứng nào kể trên thì bạn cũng nên chủ động đi khám để được bác sĩ chẩn đoán chính xác và có phương hướng điều trị bệnh kịp thời, đề phòng những khối u ác tính sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng.
CÁC GIAI ĐOẠN BỆNH UNG THƯ HẠCH, VÀ TIÊN LƯỢNG SỐNG
1. Tiên Lượng Bệnh
Ung thư hạch là một trong số ít bệnh ung thư có thể chữa khỏi được bằng các phương pháp điều trị bệnh ung thư.
Ung thư hạch bạch huyết được chia làm 2 cấp độ: A và B.
+ Cấp độ A: Người bệnh không có các triệu chứng của ung thư hạch.
+ Cấp độ B: Người bệnh có ít nhất một trong những triệu chứng sau đây: giảm cân không rõ nguyên nhân, đổ mồ hôi ban đêm, hoặc sốt.
Giai đoạn bệnh và các cấp của bệnh ung thư là những yếu tố quan trọng nhất để đánh giá tiên lượng của 1 người bệnh. Tiên lượng của người bệnh phụ thuộc và loại và giai đoạn của ung thư, cộng thêm tuổi tác và sức khỏe thời điểm chẩn đoán. Tỷ lệ sống của những người trẻ tuổi thường lớn hơn so với người lớn tuổi.
Việc chẩn đoán sớm và đưa ra được phác đồ điều trị thích hợp có thể giúp nâng cao tỷ lệ sống cho người bệnh ung thư hạch.
- Tỷ lệ sống sau 5 năm cho bệnh ung thư hạch dạng u lympho Hodgkin
+ Giai đoạn 1 I: Khoảng 90%
+ Giai đoạn II: Khoảng 90%
+ Giai đoạn III: Khoảng 80%
+ Giai đoạn IV: Khoảng 65%
- Tỷ lệ sống sau 5 năm cho u lympho không Hodgkin
+ Giai đoạn tại chỗ: 81,6%
+ Giai đoạn khu vực (lây lan đến hạch bạch huyết khu vực): 72,9%
+ Di căn xa: 61,6%
2. Các Giai Đoạn Bệnh Ung Thư Hạch
Cũng giống như nhiều bệnh ung thư khác, ung thư hạch có 4 giai đoạn, những giai đoạn về sau càng nguy hiểm và có thể di căn, gây ra những khó khăn trong việc chữa trị triệt để.
+ Xuất hiện khối u ở 1 hạch bạch huyết.
+ Ung thư đã xâm lấn đến cơ quan khác trong cơ thể.
+ Ung thư xuất hiện ở 2 hạch bạch huyết hoặc nhiều hơn ở cùng phía cơ hoành.
+ Ung thư bắt đầu xâm lấn đến một cơ quan khác và các hạch bạch huyết cùng khu vực, tuy nhiên các khối u có thể chưa xuất hiện ở các hạch phía cơ hoành.
+ Khối u bạch huyết ở cả hai bên của cơ hoành (giai đoạn III) hoặc ung thư lan rộng khắp cơ thể (giai đoạn IV).
+ Lúc này đã có dấu hiệu của sự di căn, u lympho thường lan ra gan, tủy xương, hoặc phổi.
PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐOÁN BỆNH UNG THƯ HẠCH
Nếu phát hiện thấy cơ thể xuất hiện những khối u không rõ nguyên nhân, cần phải quan sát trong một thời gian. Nếu như khối u vẫn tồn tại không biến mất, dù không có cảm giác đau cũng cần phải đi đến bệnh viện để tiến hành kiểm tra và chẩn đoán.
Khi bác sỹ nghi ngờ là bị ung thư hạch, có thể tiến hành kiếm tra hạch bạch huyết hoặc mô ở những chỗ đau hay các cơ quan để có kết luận chính xác. Các bác sỹ khuyến cáo, chẩn đoán ung thư hạch không được tiến hành một cách mù quáng, bởi vì mức độ tổn thương của các bộ phận và phạm vi ảnh hưởng là không giống nhau thì biểu hiện lâm sàng cũng không giống nhau, tiến hành chẩn đoán một cách mù quáng chỉ càng làm tăng tỷ lệ chẩn đoán sai.
Vì vậy nhất định phải chú ý đến các phương pháp chẩn đoán ung thư hạch, tiến hành kiểm tra hệ thống.
* Chẩn Đoán Hình Ảnh:
- Kiểm tra siêu âm: Kiểm tra siêu âm có thể phát hiện ra hạch bạch huyết có đường kính lớn hơn 2cm, nhưng không thể xác định được hạch bạch huyết to lên là do khối u xâm lấn, phản ứng hạch tăng sản hay triệu chứng viêm mãn tính, kiểm tra siêu âm có thể phát hiện ra tình trạng gan tỳ sưng to hoặc những khối u trong gan tỳ.
- Chụp CT, cộng hưởng MRI và kiểm tra âm thanh hình ảnh:
+ Có thể phát hiện những tổn thương hạch bạch huyết và tổn thương gan tỳ ở bên trong ngực, sau màng bụng, màng treo ruột.
+ Khi kiểm tra phát hiện có khối u trong cơ thể, bác sỹ sẽ lấy một ít mô của khối u để tiến hành sinh thiết chỉ số khối u, xác định khối u lành tính hay ác tính. Kiểm tra này thích hợp với những bệnh nhân xuất hiện triệu chứng hạch bạch huyết sưng to.
* Sinh Thiết Chỉ Số Khối U:
- Sinh thiết hạch: U hạch ác tính thường được xác định bằng cách kiểm tra bệnh lý, thường kiểm tra chỉ số bệnh lý của hạch bạch huyết.
- Xét nghiệm máu: Những bệnh nhân bị ung thư hạch Hodgkin thì số lượng các tế bào máu trắng bình thường. Những bệnh nhân bị ung thư hạch không Hodgkin thì số lượng tế bào máu trắng sẽ nhiều hơn so với những người bình thường, tế bào hạch tương đối hoặc tuyệt đối tăng nhiều.
- Sinh thiết tủy: Tỷ lệ ung thư hạch xâm lấn vào tủy có thể lên đến 40% - 90%. Do tầm quan trọng của biểu hiện lâm sàng trong việc kiểm tra tủy nên cần phải chọc hút sinh thiết 1 lần, thậm chí là hơn 1 lần.
- Sinh thiết gan: Trong ung thư hạch không Hodgkin, tế bào hạch nhỏ và tế bào phân hóa nhỏ dễ xâm lấn gan hơn tế bào phân hóa lớn.
Sinh thiết là phương pháp không thể thiếu để chẩn đoán chính xác. Thường lấy hạch bạch huyết ở dưới cổ hoặc phần nách.
- Nội soi trung thất Mediastinoscopy:
+ Nội soi trung thất có thể đi từ niêm mạc bên ngoài ngực vào màng liên kết để tiến hành sinh thiết, tương đối đơn giản an toàn.
+ Nếu như sau khi kiểm tra được chẩn đoán chính xác là bị ung thư hạch. Đầu tiên không nên lo lắng, nhất định phải căn cứ vào tình hình cụ thể để phán đoán phải trị liệu như thế nào, tiến hành tư vấn các khía cạnh khác nhau.
+ Ung thư hạch thường không dễ để làm phẫu thuật đặc biệt là khi khối u đã chèn ép lên các dây thần kinh hoặc ở rất gần các mạch máu lớn. Lúc này nên tiến hành điều trị tổng hợp, sử dụng kỹ thuật xâm lấn tối thiểu, sẽ đạt được hiệu quả điều trị tương đối tốt.
* Bệnh Lymphôm Không Hodgkin Được Chẩn Đoán Bằng Cách:
- Khám lâm sàng: bác sĩ sẽ kiểm tra các hạch lymphô vùng cổ, nách, bẹn đồng thời, kiểm tra vùng bụng để xem gan lách có to ra hay không.
- Xét nghiệm máu: cần chú ý kết quả Lactate Dehydrogenase vì đây là một chất sẽ tăng cao nếu bệnh diễn biến nặng.
- Chụp X quang ngực
- Siêu âm
- Sinh thiết hạch: bác sĩ sẽ mổ lấy trọn hạch hoặc một phần hạch và gửi thử giải phẫu bệnh.
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ HẠCH
Điều trị can thiệp là phương pháp điều trị vết thương nhỏ được tiến hành dựa trên sự kết hợp giữa các thiết bị kỹ thuật công nghệ cao hiện đại.
Dưới góc nhìn của các thiết bị hình ảnh y tế, bác sỹ sẽ đưa các thiết bị như ống thông, dây dẫn vào cơ thể, để chẩn đoán tình trạng bên trong cơ thể và điều trị cục bộ. Vết cắt (vết châm) hình thành trong thời gian điều trị chỉ có độ lớn bằng hạt gạo, không phải mổ xẻ.
Phương pháp này có hiệu quả tương đối tốt trong điều trị ung thư hạch và di căn. Thuốc có thể tác động trực tiếp lên vùng bị tổn thương, không những nâng cao nồng độ của thuốc tại vùng bị tổn thương mà còn có thể giảm thiểu lượng dùng và tác dụng phụ của thuốc.
Trong quá trình điều trị can thiệp đồng thời cũng tiến hành điều trị nút mạch, nút mạch sẽ ngăn việc cung cấp máu cho khối u, khiến khối u bị "bỏ đói". Tế bào ung thư không được cung cấp máu, không có dinh dưỡng, không được cung cấp oxy thì sẽ "chết".
Phương pháp điều trị cấy hạt phóng xạ 125I thuộc phương pháp nội xạ trị cự ly gần. Dùng phương thức xâm nhập để cấy hạt phóng xạ 125i vào bên trong hạch bạch huyết hoặc hệ thống hạch di căn. Hạt phóng xạ sẽ duy trì việc chiếu xạ liên tục với bức xạ liều thấp vào trực tiếp khối u, tiêu diệt các tế bào ung thư có thời điểm phân chia khác nhau và các tế bào thiếu oxy ở xung quanh khối u. Vì vậy, có hiệu quả trong việc điều trị khối u, ngăn ngừa khối u tái phát và di căn.
PHÒNG NGỪA UNG THƯ HẠCH TÁI PHÁT VÀ MẮC MỚI UNG THƯ
Tuy rằng ung thư hạch nằm trong số ít những bệnh ung thư có thể chữa khỏi, nhưng không thể vì thế mà chủ quan, xem thường việc phòng ngừa và các biện pháp phòng tránh bệnh ung thư bởi dù sao đây vẫn là bệnh ung thư, một bệnh lý nguy hiểm mà đến nay khoa học vẫn chưa thể biết hết được rõ ràng về nó.
Việc phòng ngừa ung thư hạch tái phát và mắc mới có một số điểm chung sau:
Điều tiết thể trọng cơ thể: Béo phì là một yếu tố nguy cơ gây bệnh ugn thư hạch, vì thế bạn nên có những phương phafp để giữ được sự ổn định trọng lượng cơ thể.
Tránh tiếp xúc với hóa chất: Các loại hóa chất hư thuốc diệt cỏ, benzen.. là một trong những nguy cơ chính cho việc phát triển bệnh ung thư máu. Trong trường hợp bất khả kháng, cố gắng giảm thiểu thời gian tiếp xúc và mang đồ bảo hộ như găng tay, khẩu trang..
Tránh tiếp xúc bức xạ: Bức xạ cũng có thể làm thay đổi các thành phần trong máu, vì vậy sẽ tốt hơn nếu giảm thiểu thời gian tiếp xúc với các tia nồng độ cao.
Tập thể dục thường xuyên: Thể dục đã được chứng minh rằng có thể ngăn ngừa ung thư, và ung thư máu cũng không phải ngoại lệ. Nên tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày cho sức khỏe của bạn.
Chế độ ăn uống hợp lý: Nên ăn ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau quả, đồng thời giảm thiểu tiêu thụ các chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa.
BỆNH UNG THƯ HẠCH NÊN ĂN GÌ ?
Ung thư hạch vốn là một loại khối u ác tính phát triển tại tuyến hạch gây nên hạch sưng cho những phần khác. Đây là bệnh ung thư có khả năng điều trị thành công cao do khối u dễ nhận biết và ngay cả khi ở giai đoạn trễ, bệnh cũng có thể được các bác sĩ chữa khỏi được.
Ung thư hạch do nằm bên ngoài các bộ phận cơ thể nên các thực phẩm dành cho ung thư hạch và vấn đề ung thư hạch nên ăn gì không phải là vấn đề quá khó đối với người mắc bệnh ung thư.
UT hạch hầu như không phải kiêng cữ quá các thực phẩm nào nhưng có một số thực phẩm tốt cho người bệnh trước và sau khi điều trị bệnh. Chế độ ăn uống nên có đủ 4 loại tinh bột, đạm, béo, rau xanh và trái cây.
Tinh bột hay có trong những loại thực phẩm hàng ngày như gạo, lúa mì, khoai tây, sắn… tinh bột có thể ăn trong bữa ăn hàng ngày đều không gây cảm giác chán ăn cho người bệnh. Còn một lý do nữa là tinh bột được chế biến làm nhiều món, như cơm, cháo, súp…khiến cho người bệnh rất dễ nuốt trong khi ăn.
Đạm, béo là những chất cần có để cung cấp năng lượng và cơ bắp vào cơ thể. Hơn nữa còn tạo ra hệ miễn dịch để chống lại các tác nhân có hại từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể khiến cho tình trạng bệnh nặng hơn. Để cung cấp các chất đạm, béo, món ăn phải có đầy đủ thịt, cá, đặc biệt là thịt cầm cùng với những loại dầu thực vật có chứa omega 3,6,9.
Vitamin và khoáng chất là những chất mà người bệnh cũng cần phải có để có thể tăng cường hệ miễn dịch cũng như chống oxy hóa cho cơ thể, chống lại các tác dụng phụ trong việc điều trị và thuốc uống hàng ngày. Hoa quả và rau xanh ăn được càng nhiều thì càng tốt và không phải tránh những loại nào.
Nếu như người bệnh có dấu hiệu suy nhược, sút cân nhanh thì cho người bệnh uống thêm sữa và các sản phẩm có từ sữa là sữa bột, sữa chua, bánh sữa, váng sữa để người bệnh nhanh chóng lấy lại được sức khỏe trước vào sau khi điều trị.
Nói tóm lại, ung thư hạch hay bất kỳ một loại ung thư nào khác nếu như ăn được càng nhiều càng tốt, chỉ nên giảm những loại thức ăn có chứa dầu mỡ, thức ăn cay nóng và thức ăn có chứa các chất kích thích. Bệnh nhâ ung thư cũng nên tập thể dục thường xuyên mỗi ngày nhẹ nhàng khoảng 30 phút hoặc có thể trước bữa ăn và ăn bất cứ lúc nào khi cơn đói xuất hiện để bổ sung tốt nhất vào cơ thể được tốt nhất.
Nguyễn Ngọc
Bác sĩ Bùi Văn Chinh có kinh nghiệm trong tư vấn, thăm khám và điệu trị các bệnh lý ngoại tổng hợp như: bướu cổ, gan mật, bệnh trĩ,...
Bác sĩ Hồ Thị Hồng có nhiều kinh nghiệm trong điều trị các bệnh lý phức tạp cần phối hợp đa chuyên khoa, những bệnh lý như ung thư, ung bướu.
U xơ tử cung là khối u lành tính nhưng có thể gây biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Nhiều chị em thắc mắc khi nào cần thiết phải phẫu thuật u xơ tử cung? Hãy cùng Thuocthang.com.vn tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Phẫu thuật tuyến giáp thường ít xảy ra biến chứng. Tuy nhiên, cũng giống như các loại phẫu thuật khác, điều trị ung thư tuyến giáp bằng phương pháp phẫu thuật vẫn tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Các thông tin sau đây Thuocthang.com.vn sẽ giúp mọi người có thêm kiến thức về việc điều trị ung thư tuyến giáp để có quyết định đúng đắn cho bệnh lý của mình.
Ung thư miệng (hay còn gọi là ung thư khoang miệng) là một khối u ác tính thường xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong khoang miệng như lưỡi, lợi, môi, má, vòm miệng... Trong các loại ung thư khoang miệng, vị trí lưỡi chiếm 43%, sàn miệng 14%, nướu răng 13%, niêm mạc miệng 8%, tam giác hậu hàm 7%, vòm khẩu cái cứng 4%, còn lại 11% ở các vị trị khác. Nguyên nhân gây ra căn bệnh này chủ yếu là do thói quen hút thuốc lá thường xuyên, hay niêm mạc miệng bị kích thích bởi vật nhọn như răng, đũa, xương cá...
Ngoài yếu tố di truyền, các hoá chất độc hại ngày nay chúng ta đang trực tiếp hay gián tiếp tiếp xúc qua việc hít thở, ăn uống hay sử dụng một vài loại nhựa cũng làm tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư nguy hiểm tính mạng.
Nếu ung thư miệng được phát hiện sớm, tỷ lệ người điều trị sống trên 5 năm có thể lên đến 85%. Bạn có thể nhận biết ung thư khoang miệng ở giai đoạn sớm và có các biện pháp điều trị, nhưng trong giai đoạn này, dấu hiệu đó có thể lầm tưởng là nhiệt, loét miệng.
Ung thư đường tiêu hóa là bệnh do sự xuất hiện của các khối u ác tính xuất phát từ trong lòng hoặc thành đường tiêu hóa. Hệ thông tiêu hóa được tạo thành bởi một hệ thống ống rỗng (thực quản, dạ dày, ruột non, ruột thừa, đại tràng, trực tràng và hậu môn) và một vài cơ quan đặc khác (chẳng hạn như tụy, gan và mật). Các loại bệnh ung thư đường tiêu hóa phổ biến nhất là thực quản, dạ dày, đại tràng, trực tràng và hậu môn.
Ung thư phổi là bệnh ung thư phổ biến nhất và là thủ phạm gây ra 1,3 triệu ca tử vong mỗi năm trên toàn cầu. Bị ung thư phổi sống được bao lâu còn phụ thuộc vào: loại ung thư, giai đoạn bệnh, tuổi tác, thể trạng bệnh nhân…